Thứ Năm, 23 tháng 10, 2014

Kiến trúc xanh

 

7 xu hướng thiết kế kiến trúc bền vững năm 2014

“Thành phố bền vững” hiện đang là từ ngữ được nhắc đến rất nhiều trong thời gian gần đây, số lượng công trình với những tính năng “xanh” tân tiến và thân thiện với môi trường đang được phát triển với tốc độ đáng ngạc nhiên. Trong phân khúc nhà ở, 62% các công ty xây dựng nhà ở đơn chiếc đang triển khai các dự án công trình bền vững và các tính năng xanh đang được áp dụng vào ít nhất 15% tổng số dự án của họ. Theo như báo cáo gần đây của McGraw Hill, con số này có thể đạt tới 84% vào năm 2016. Hội đồng Công trình Xanh của Mỹ cũng đã đưa ra dự đoán rằng 55% công trình thương mại sẽ xây dựng trong thời gian tới sẽ đủ điều kiện được phân loại là công trình xanh (hai năm trước con số này là 44%).
Dưới đây là một số xu hướng thiết kế kiến trúc hàng đầu trong năm 2014:
  1. Công trình không tiêu tốn năng lượng Net Zero Energy Building: Hiện nay trong nhiều tiêu chuẩn vàng cho công trình Xanh thì các công trình Net Zero được định nghĩa là công trình tự sản sinh năng lượng nhiều hơn lượng tiêu thụ thực tế của chính công trình đấy. Thông qua một hay nhiều biện pháp kết hợp giữa sử dụng hiệu quả năng lượng và hệ thống năng lượng tái tạo tại chỗ, các tòa nhà như Trung tâm Cảnh quan bền vững tại Pittsburg. Giấy chứng nhận công trình Net Zero được cấp bởi ILFI (International Living Future Institute).1
  2. Công trình bảo tồn  và phục hồi nguồn nước: Nhận thức về vấn đề khủng hoảng nguồn nước trên quy mô toàn cầu hiện đang được nâng cao, do đó việc sử dụng công nghệ tiết kiệm nước trong lĩnh vực xây dựng đang được quan tâm. Bên cạnh các thiết bị lưu lượng sử dụng thấp và các biện pháp bảo tồn thông thường, hiện nay nhiều kiến trúc sư và kĩ sư đang hướng tới việc thu – xử lý – tái sử dụng ngay tại chỗ. Điển hình như công trình tại New York và Tòa nhà C.K. Choi tại Đại học British Columbia đã sử dụng kết hợp nhiều công nghệ khác nhau như: vệ sinh tự hoại, hệ thống nước xám, bể chứa nước mưa, vườn mưa và vùng ngập nước để nhằm duy trì việc sử dụng nước có trách nhiệm.32
  3. Vật liệu sáng tạo: Vật liệu xây dựng hiện không còn bị giới hạn bởi các vật liệu thông thường được đặt hàng từ các xưởng sản xuất hay nhà máy. Kiến trúc sư ngày càng có nhiều sự lựa chọn, từ vật liệu tự nhiên như rơm, vật liệu tái chế hay các container vận chuyển cũ cho tới các vật liệu tiên tiến sử dụng công nghệ chuyển pha. Bất cứ là gì, miễn là vật liệu đó thỏa mãn tiêu chí thẩm mỹ và hiệu quả sử dụng.4
  4. Mái xanh: Nếu có cơ hội nhìn ngắm khu vực nội thành Mỹ từ trên không, hẳn bạn sẽ nhận thấy điều mà bạn khó có thể thấy cách đây 10 năm: những mảng màu xanh lá cây mọc lên không chỉ xung quanh, xen kẽ mà còn lên cả trên mái những tòa nhà. Mái xanh – mái công trình được phủ bởi lớp đất mỏng và thực vật – một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ trong xây dựng bền vững. Điều này hoàn toàn là dễ hiểu khi nó giảm chi phí cho việc sưởi ấm và làm mát, lọc nước mưa và giảm tốc độ dòng chảy, cải thiện chất lượng không khí và đồng thời kéo dài tuổi thọ cho kết cấu mái. Ngoài ra, mái xanh còn đóng góp không nhỏ vào tính thẩm mỹ cho công trình.65
  5. Tích hợp nông nghiệp – đô thị: Mái xanh không phải là phương thức sử dụng cây cối duy nhất để tăng tính bền vững cho công trình đang được áp dụng trong bối cảnh hiện tại. Sự gia tăng nhu cầu các sản phẩm địa phương ngẫu nhiên đã dẫn tới việc khám phá ra nhiều phương thức để tích hợp giữa sản xuất thực phẩm với môi trường đô thị, điều này được thực hiện ngay trong chính bản thân ngôi nhà. Những khu vực vườn, nông trại trên mái như tại Brooklyn Grange, New York ngày càng trở nên phổ biến. Khu vườn đô thị tại Chicago của O’Hare đã chứng minh rằng một trang trại có thể đủ đẹp và sang trọng để sử dụng cho mục đích trang trí nội thất.78
  6. Tự động hóa cho công trình: Khi xét đến hiệu năng sử dụng, công tác vận hành và bảo dưỡng công trình có vai trò quan trọng tương đương với bản thân kết cấu công trình. Hệ thống điều khiển máy tính đang được sử dụng ngày càng rộng rãi để theo dõi và kiểm soát các hệ thống bên trong công trình, bao gồm HVAC, chiếu sáng, hệ thống cơ khí và kiểm soát độ ẩm. Lợi ích từ những hệ thống này là vô cùng to lớn, bao gồm cả tiết kiệm năng lượng, phát hiện sớm hơn và giải quyết các vấn đề, hỏng hóc, đồng thời giảm nhu cầu sử dụng lao động cho bảo dưỡng, giảm cả chi phí bảo hiểm.
  7. Khu dân cư bền vững: Một công trình xanh riêng lẻ thôi cũng là rất tốt tuy nhiên ảnh hưởng của nó ít nhiều sẽ bị hạn chế. Do đó việc mở rộng cơ sở hạ tầng khu dân cư xanh, bền vững cho toàn bộ cộng đồng cùng có thể chung tay mang tới những hiệu quả sâu rộng hơn vì lợi ích môi trường và xã hội. Tương tự như những chứng chỉ xanh dành cho công trình riêng biệt, các nhà phát triển đang mong muốn ghi nhận nỗ lực của các khu phố, khu dân cư thông qua chứng nhận tương tự như LEED dành cho Phát triển vùng lân cận. Một lợi thế của công trình bền vững ở quy mô cộng đồng là nó có thể mang lại cơ hội tiếp cận công trình xanh dành cho các gia đình với mức thu nhập thấp và những đối tượng khác không đủ khả năng tiếp cận.
Nếu muốn diễn tả xu hướng bao quát toàn bộ sự phát triển kiến trúc bền vững trong thời gian vừa qua, từ “toàn diện” có lẽ sẽ thích hợp hơn cả. Ngày càng có nhiều kiến trúc sư, kĩ sư và các nhà xây dựng đang đáp ứng với sự thay đổi nhận thức về công trình xanh, rằng tất cả đều có kết nối với nhau. Để thay đổi một khía cạnh của một công trình thì điều không thể tránh khỏi là sự ảnh hưởng tới các cấu trúc khác cùng với tâm trạng và sức khỏe của người sử dụng, thậm chí là của cả khu vực, cộng đồng. Hi vọng rằng các nhà xây dựng sẽ tiếp tục thực hiện những thay đổi tích cực, điều này sẽ mang lại lợi ích cho tất cả chúng ta.
(Theo Sustainable Cities Collective)

Nhận diện 1 công trình kiến trúc xanh như thế nào?

Khi nhắc đến kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái là người ta nghĩ đến những ngôi nhà trong những khu vườn nhiều cây xanh, những mảng xanh tươi tốt. Hãy tìm hiểu về kiến trúc xanh qua tư vấn từ chuyên gia: Ông Vũ Mạnh Hùng Kỹ sư xây dựng – giám đốc Cty CP Kiến Trúc Xây Dựng Phố Xinh.
Trào lưu kiến trúc xanh đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các công trình kiến trúc, trong không gian sống và ngay cả không gian làm việc như các cao ốc văn phòng nhằm góp phần bảo vệ môi trường và đem lại sự thoải mái, thu giãn cho con người trong đời sống công nghiệp hiện nay.
Kiến trúc xanh( Eco deaign, Green design) là kiến trúc thân thiện với môi trường và không gian sống của con người. Kiến trúc xanh tận dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tự nhiên như: gió, nước, ánh sáng, tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu tối đa sự ô nhiễm và suy thoái môi trường.
Kiến trúc xanh được thể hiện thông qua những không gian xanh, những mảng xanh... trong các công trình kiến trúc như: thảm cỏ, cây xanh, mặt nước, vườn hoa. Kiến trúc xanh trong nội thất được thể hiện thông qua những yếu tố như:
• Mảng xanh (bên trong, ngoài nhà, ban công, sân thượng, vườn đứng, vườn treo...). Yếu tố cây xanh nhằm tạo ra một môi trường trong lành, chống nóng, ngăn bụi, giảm ồn.
• Không gian mở: không gian thoáng mát tràn ngập ánh sáng và gió với hệ thống cửa mở với thiên nhiên, hệ thống giếng trời.
• Hệ thống mặt nước: hồ nước, tiểu cảnh... nhằm đem lại sự tươi mát, hài hoà, cân bằng.
Công trình kiến trúc xanh phải có vật liệu xanh
Vật liệu xanh là những loại vật liệu giảm thiểu tác động tiêu cực vào môi trường trong suốt quá trình khai thác, chế tạo, vận chuyển, xây dựng công trình, và cả khi phá dỡ công trình. Sử dụng vật liệu xanh nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu (trong sản xuất, vận chuyển vật liệu và sử dụng, khai thác công trình). Vật liệu xanh khi đã có mặt trong công trình cũng không (hoặc giảm thiểu) ảnh hưởng tiêu cực, độc hại vào môi trường sống, sinh hoạt.
Vật liệu xanh được phân loại như sau:
• Các loại vật liệu có khả năng tái chế, tuần hoàn trong tự nhiên, có trữ lượng lớn, phát triển nhanh như một số loại tre, gỗ (với việc khai thác và tái đầu tư hợp lý).
• Các loại vật liệu có sẵn ở địa phương, vật liệu dễ chế tác, thi công như đất, đá, các loại cây thích hợp dùng trong xây dựng… nhằm làm giảm chi phí vận chuyển, tiết kiệm năng lượng.
• Các loại vật liệu giảm độc hại tới môi trường (bụi, khí thải, chất thải rắn…) trong quá trình sản xuất, thi công; ít ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên; giảm tiêu thụ năng lượng. Ví dụ các loại gạch không nung, bêtông nhẹ…
• Các loại vật liệu tái chế như kim loại, thuỷ tinh, giấy bìa, gỗ…; các loại rác thải công nghiệp như chai lọ, container đựng hàng, xe hỏng… Tuy nhiên dạng vật liệu xanh này bản chất là một cách tận dụng phế thải, chủ yếu để làm những công trình tạm hoặc công trình đơn lẻ không yêu cầu bền vững. Mặt trái khác có thể là ảnh hưởng độc hại từ những loại vật liệu này.
Năng lượng và các tác động tới môi trường
Trong công trình kiến trúc xanh việc sử dụng năng lượng như thế nào rất quan trọng như có nguồn điện mặt trời, năng lượng từ gió - nước. Mức tiêu hao năng lượng cho các hoạt động sinh hoạt - công năng cần được tính toán sao cho không hao phí vô ích, một công trình được thiết kế có quá nhiều thiết bị sử dụng năng lượng không cần thiết thì không thể là công trình kiến trúc xanh.
Hiện nay ở nhiều nước tiên tiến, việc thiết kế hệ thống xử lý nước, rác thải hạn chế tối đa các tác động tiêu cực ra môi trường bên ngoài được áp dụng rộng rãi, thậm chí việc tác động tới cảnh quan khi xây dựng công trình cũng là 1 yếu tố “chấm điểm”.
Hướng tới kiến trúc xanh chính là hướng tới một cuộc sống có chất lượng và bền vững cho tương lai!
Vũ Mạnh Hùng.

Nhận diện kiến trúc xanh của riêng Việt Nam



Kiến trúc xanh là sử dụng nhiều cây xanh?
Như tin đã đưa, mới đây, Hội KTS Việt Nam đã phát động cuộc tuyển chọn công trình kiến trúc xanh. Hội dự kiến trao giải và triển lãm các công trình được giải vào dịp kỷ niệm ngày Kiến trúc Việt Nam 27/04. Thông tin này khiến không ít người thắc mắc là từ lúc phát động đến khi tuyển chọn và trao giải, thời gian ngắn, liệu Hội có tìm được các công trình kiến trúc xanh đích thực?
Về vấn đề này, Chủ tịch Hội KTS Việt Nam Nguyễn Tấn Vạn cho biết: Tiêu chí kiến trúc xanh của Hội không nệ vào công nghệ nên sẽ không mất thời gian đi đo đạc 6 tháng như ở nước ngoài. Hội đồng tuyển chọn cần sự cung cấp số liệu chính xác của công trình tham dự tuyển chọn nhưng đó không phải là yếu tố quyết định mà quan trọng là tinh thần hướng về thiên nhiên của công trình.
Theo tiêu chí do Hội KTS Việt Nam công bố, kiến trúc xanh là công trình được xây dựng trên địa điểm bền vững; môi trường sống bên trong công trình có chất lượng; sử dụng tài nguyên, năng lượng hiệu quả; hòa nhập môi trường nhân văn; kiến trúc hiện đại, có bản sắc.
Ông Vạn phân tích thêm: Nhiều người hiểu lầm kiến trúc xanh là sử dụng nhiều cây xanh. Có một số người cho rằng kiến trúc xanh là xu hướng dành cho người giàu, cho những nước giàu. Nhưng không phải. Những nước nghèo cũng có thể phát triển kiến trúc xanh, làm cho đời sống của chúng ta tốt hơn, hạn chế và chống lại sự hủy hoại môi trường. Nhiều nước trên thế giới có hội đồng kiến trúc xanh riêng với những tiêu chí khác nhau. Việt Nam nghiên cứu tiêu chí kiến trúc xanh trong hoàn cảnh của mình. Nhiều nước đưa ra những tiêu chí về công nghệ cao, sử dụng những phương tiện đắt tiền trong việc hạn chế tiêu thụ năng lượng, sử dụng hợp lý hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ sinh hoạt… Nhưng nếu chỉ lấy yếu tố công nghệ làm trọng thì ở ta, chính quyền và người dân chưa đủ sức. Bởi thế, phải đặt ra sự kết hợp giữa công nghệ và những giải pháp thông minh, những kinh nghiệm truyền thống và tinh thần hướng về thiên nhiên.
Kiến trúc xanh không xa vời
Trước đó, trong Chương trình Gặp gỡ mùa thu 2011, Hội KTS Việt Nam cũng từng đã chủ trì hội thảo “Hướng tới nền kiến trúc xanh Việt Nam”. Tại diễn đàn này, các chuyên gia đã chia sẻ quan điểm về công trình kiến trúc xanh. Theo KTS Nguyễn Hồng Hà: “Chúng ta đừng quá lo lắng về khái niệm ngôi nhà xanh và đừng cho nó là điều xa vời thực tế, nhất là với điều kiện kinh tế còn khó khăn hiện nay. Đừng nghĩ ngôi nhà xanh chỉ là những ngôi biệt thự mượt mà, sang trọng với hồ bơi ngoài trời nằm giữa khuôn viên cây cảnh. Cũng đừng nghĩ kiến trúc xanh chỉ là những căn nhà khép kín đầy đủ tiện nghi với kỹ thuật hiện đại, dùng toàn năng lượng tự nhiên, hoặc ngôi nhà xanh phải nằm giữa rừng cây, không có bất cứ thiết bị sử dụng năng lượng nhân tạo nào. Thực ra khái niệm kiến trúc xanh (green building) cũng rất gần với khái niệm kiến trúc sinh thái (ecological architecture) hay kiến trúc môi trường (environmental architecture), nói gọn là công trình kiến trúc được làm ra sao cho ít ảnh hưởng nhất đến môi trường và dựa vào môi trường, dựa vào thiên nhiên để hòa nhập với thiên nhiên một cách tối ưu. Thiên nhiên có ánh sáng, gió, nước, không khí, cây xanh… Tại sao ta không tận dụng và khai thác chúng một cách tối đa vào kiến trúc? Mức độ khai thác cái sẵn có của thiên nhiên này có thể đánh giá mức độ “xanh” của kiến trúc”.
KTS Nguyễn Hồng Hà khẳng định: Với điều kiện ở Tây Nguyên, rõ ràng việc xây dựng kiến trúc xanh có vẻ khả thi hơn những địa phương khác. Vấn đề khó chỉ còn là nhận thức của các chủ đầu tư, chủ nhà và nhất là các KTS. Kiến trúc xanh mang đến cái lợi trực tiếp cho chủ nhân (tiết kiệm điện, sức khỏe tốt hơn, giảm chi phí y tế, giảm chi phí duy tu sửa chữa nhà, giảm chất thải, giảm ô nhiễm môi trường…). Chúng ta đang mong muốn tạo ra những ngôi nhà thụ động (passive house), sử dụng hoàn toàn ánh sáng tự nhiên, thông thoáng và điều hòa hoàn toàn bằng khí hậu tự nhiên. Để tạo ra những ngôi nhà thụ động, chúng ta phải biết khai thác những “thế mạnh” và giảm thiểu những tác động bất lợi của khí hậu, thời tiết bằng các giải pháp kiến trúc. Theo tôi, kiến trúc nhà sàn truyền thống của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên là giải pháp kiến trúc xanh…”.
KTS Hoàng Hà nhận định: “Tây Nguyên có khí hậu quanh năm mát mẻ và trong lành. Các đô thị ở Tây Nguyên chưa bao giờ có nạn kẹt xe hay tắc đường. Diện tích đất bình quân cho mỗi gia đình hàng trăm mét vuông. Vùng ngoại ô hay tại các buôn làng trong đô thị thì có thể lên đến hàng ngàn mét vuông. Đây chính là điều kiện thuận lợi để xây dựng những ngôi nhà xanh, những đô thị xanh cho vùng đất cao nguyên”.
Với quan điểm “chúng ta đang ở kỷ nguyên của kiến trúc xanh”, bên cạnh hệ thống tiêu chí đánh giá, KTS Nguyễn Minh Sơn (Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội) chia sẻ: Kiến trúc xanh được sinh ra không chỉ bởi sự chống trả những biến đổi bất thường của thiên tai bão lũ, những ảnh hưởng do biến đổi khí hậu gây ra mà còn bởi sự tìm kiếm, rượt đuổi bất tận về chất lượng và tiện nghi cuộc sống. Nếu thành công thì sự phát triển kiến trúc xanh sẽ mang lại lợi ích to lớn, toàn diện về kinh tế - xã hội.
Hiện nay các công trình xây dựng trên thế giới chiếm khoảng 35% việc tiêu thụ năng lượng toàn cầu và cũng phát thải khoảng 37% khí nhà kính. Trong bối cảnh đó, việc thiết kế, thi công và vận hành các công trình xanh có tác dụng vô cùng lớn trong việc sử dụng tài nguyên một cách có hiệu quả, giảm phát thải khí nhà kính và xa hơn nữa là giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu. Công trình xanh chính là giải pháp thích hợp để phát triển bền vững trong thế kỷ XXI.


Theo Báo xây dựng



MỘT CỬA SỔ HƯỚNG RA THẾ GIỚI THIÊN NHIÊN:
THIẾT KẾ CÁC PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ
DU LỊCH SINH THÁI

Trọng tâm của chương này là thiết kế, phát triển và vận hành các phương tiện phục vụ thể hiện sự nhạy cảm về môi trường và phát triển bền vững. Trong nhiều trường hợp, các vấn đề được bàn bạc vượt quá giới hạn các vấn đề phát triển và kiến trúc thuần tuý. Điều này phản ánh tính phức tạp của hoạt động du lịch sinh thái và nhu cầu kết hợp việc bảo tồn thiên nhiên và văn hoá địa phương. Tác giả quan niệm các phương tiện phục vụ như là “Một cửa sổ nhìn ra thế giới thiên nhiên” và là phương tiện để học hỏi và tìm hiểu. Mặc dù đây chỉ là một khía cạnh của du lịch sinh thái, việc thiết kế các phương tiện phục vụ có thể củng cố và tăng cường sự tận hưởng và hiểu biết của khách du lịch sinh thái đối với khu thiên nhiên. Cung cấp các khu ăn nghỉ thoải mái ít ảnh hưởng đến môi trường sinh thái là chìa khoá thành công của các phương tiện phục vụ du lịch sinh thái, nhưng những phương tiện này cũng phải phục vụ như một cửa sổ hướng ra thế giới thiên nhiên, hay một phương tiện cho sự học hỏi và tìm hiểu.
ĐI TÌM PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ PHÙ HỢP
VỚI ĐỊNH NGHĨA VÀ TIÊU CHUẨN ĐẠO ĐỨC
Trong khi những khu thiên nhiên hoang dã cuối cùng đang bị bao vây bởi lối canh tác nông nghiệp ì  ạch và đôi khi bất hợp lý, thì các phương tiện du lịch sinh thái, trạm nghiên cứu thực địa, và các trung tâm nghiên cứu môi trường đang mở ra rầm rộ nhằm  tìm kiếm các cơ hội để tìm hiểu giá trị của những khu thiên nhiên hoang dã độc đáo này.


DANH MỤC CHO VIỆC TRIỂN KHAI PHƯƠNG TIỆN DU LỊCH SINH THÁI
         
Những tiêu chuẩn được khái quát dưới đây được coi như là một nguyên tắc chỉ đạo cho các tiêu chuẩn cụ thể hơn liên quan đến các vấn đề địa phương dụ thể và đặc tính sinh thái của một khu vực nhất định. Trừ một vài ngoại lệ, các tiêu chuẩn và qui tắc được thể hiện này cũng có thể áp dụng cho các loại hình phát triển khác. các tiêu chuẩn được đề ra với chủ ý như một hướng dẫn chung và không nên coi các tiêu chuẩn này là một danh mục đầy đủ hoặc một thay thế cho hiểu biết chuyên môn.

 VẤN ĐỀ QUY  HOẠCH MẶT BẰNG
        
·      Mặt bằng xây dựng và kết cấu phải tránh việc cắt các cây to và giảm thiểu sự ảnh hưởng  đến các đặc điểm tự nhiên khác.
·      Sử dụng các cây đổ tự nhiên khi có thể (chẳng hạn như cây đổ do tác động cuả gió hoặc các nguyên nhân tự nhiên khác).
·      Hệ thống đường mòn cần chú ý tôn trọng sự đi lạivà nơi ở của các động vật hoang dã.
·      Cần phải có kiểm soát xói mòn đối với tất cả các công trình xây dựng và đường mòn.
·      Phải thoát nước ra khỏi các lối mòn và đường đi tránh việc nước tích tụ thành dòng lớn có thể gây xói mòn.
·      Không nên phá bỏ thảm thực vật trên bờ ao hồ sông suối và bờ biển.
·      Hạn chế các điểm đường mòn cắt sông, suối.
·      Duy trì các thảm thực vật gần hồ, ao, suối quanh năm, và suối theo mùa để chúng gạn lọc và giảm tối đa cặn lắng.
·      Các công trình xây dựng phải tương đối cách xa nhau để đảm bảo cho sự đi lại của động vật hoang dã và sự tăng trưởng cùa rừng.
·      Hạn chế dùng phương tiện gắn máy và các phương tiện đi lại khác.
·      Thiết lập các biển báo ở đấu đường mòn để đề cao ý thức về môi trường thiên nhiên và xác định rõ ràng nội qui hành vi. Cũng nên có các luật riêng cho các nhà khách.
·      Ghi tên cụ thể từng loại cây ở xung quanh khu ăn nghỉ để khách làm quen với các loài mà họ có thể gặp xung quanh và trong vùng bảo tồn.
·      Sử dụng các kỹ thuật phát triển mặt bằng tác động thấp, chẳng hạn như hành lang nổi, thay vì sử dụng đường mòn lát hoặc không lát khi có thể.
·      Các bãi cỏ và bãi chăn thả gia súc cần được đặt sao cho không làm ô nhiễm các nguồn nước và lưu vực.
·      Xem xét lại các nguồn âm thanh và mùi vị liên quan đến việc xây dựng có thể làm tổn hại đến môi trường hoặc làm phiền cho khách.
·      Thiết kế cần phản ánh sự thay đổi theo mùa chẳng hạn như mùa mưa và góc độ mặt trời.
·      Hạn chế hoặc tránh sử dụng chiếu sáng khu vực du lịch để không ảnh hưởng đến chu kỳ ngày đêm của động vật hoang dã.
Cần có sự thận trọng đặc biệt trong việc thiết kế những tuyến đường mòn qua những khu còn hoang sơ. Nên thuê một nhà tự nhiên học để giúp xác định hệ thống đường mòn để hạn chế tối đa ảnh hưởng đến cuộc sống hoang dã và hệ sinh thái thực vật. Cần chú ý đến các sinh vật sống trên các cây được dùng để làm hành lang treo. Thận trọng cũng không bao giờ thừa trong việc đặt các tuyến đường tiếp cận đối với khu vực được xây dựng. Phương triện đi lại bằng xe cơ giới nên được hạn chế nếu không thể tránh hoàn toàn. Cần có sự tham gia của một kỹ sư xây dựng trong việc thiết kế các đường mòn nơi có thể xảy ra xói mòn nghiêm trọng. Cơ hội cho những người tàn tật nên được dự trù khi có thể.

VẤN ĐỀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH.

·      Thiết kế công trình phải tận dụng kỹ thuật xây dựng, vật liệu và giá trị văn hoá địa phương nếu hợp với môi trường.
·      Hình dáng và vẻ ngoài của công trình phải hài hoà với cảnh quan thiên nhiên. Nên thiết kế dựa trên tiêu chuẩn môi trường lâu dài chứ không nhất thiết phải căn cứ  vào tiêu chuẩn vật chất trước mắt.
·      Cần ưu tiên chú ý đến sự duy trì hệ sinh thái hơn việc phô trương mỹ thuật thiết kế.
·      Cung cấp các phương tiện phục vụ cho các hoạt động hỗn độn. Việc bố trí chỗ cạo ủng, vòi tắm hoa sen ngoài trời… đã trở thành những điều kiện thiết yếu cho sự thành công ở một số khu vực
·      Nên tính đến việc sử dụng tán cây để che phủ bớt các đường mòn được sử dụng nhiều giữa các khu nhà để giảm thiểu xói mòn và cung cấp chổ trú khi trời mưa.
·      Nên có một kiến trúc hoà hợp với các triết lí môi trường và mục đích khoa học. Trách sự đối nghịch.
·      Nên trang bị các kho chứa hợp lí cho đồ dùng của khách như ba lô, ủng và các dụng cụ cắm trại.
·      Nên sử dụng các giải pháp với kĩ thuật đơn giản khi có thể.
·      Nên sử dụng các biện pháp gây chú ý đối với khách tham quan và nhân viên đối với các qui tắc môi trường.
·      Cung cấp cho khách du lịch sinh thái các tài liệu tham khảo tại chỗ cho việc nghiên cứu môi trường.
·      Thiết bị và đồ dùng nội thất phải làm từ nguyên liệu địa phương, trừ khi nguyên liệu cho các vật dụng phục vụ cho các mục đích đặc biệt không có ở địa phương.
·      Phương tiện phục vụ nên tận dụng vật liệu, thợ thủ công và nghệ nhân địa phương khi có thể.
·      Tránh sử dụng các vật liệu tiêu thụ nhiều năng lượng hay nguy hiểm.
·      Công trình xây dựng phải tôn trọng các tiêu chuẩn văn hoá và đạo đức địa phương. Cần khuyến khích sự  tham gia của nhân dân địa phương trong việc cung cấp đầu vào cho nhà thiết kế cũng như tạo ra sự chấp nhận cam giác sở hữu trong nhân dân địa phương.
·      Xác định các khu khảo cổ ở những nơi có thể.
·      Cần phải hết sức chú trọng đến việc kiểm soát các loại côn trùng bò sát và gặm nhấm trong thiết kế. Những cách thức thiết kế nhạy cảm phải giảm thiểu sự xâm nhập của các sinh vật hơn là phải giết chúng.
·      Phương tiện cho những người tàn tật nên được cung cấp khi có thể. Tuy vậy cần chú ý rằng bản chất gian truân của các khu du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học góp phần loại trừ sự lui đến của một số ngưòi tàn tật. Phải ưu tiên đặc biệt trong việc cung cấp các tiếp cận bình đẳng đối với phương tiện giáo dục cho người tàn tật.
·      Dự kiến cho sự phát triển trong tương lai của thiết bị nhằm giảm tối đa các lãng  phí do phaỉ huỷ bỏ hoặc phế loại. Cần qui hoạch cho sự phát triển tăng trưởng trong tương lai để giảm thiểu sự huỷ bỏ và phí phạm trong tương lai.
·      Các vần đề cụ thể trong trương trình phải phản ánh mối quan tâm về môi trường trên phương diện sử dụng gỗ và các vật liệu xây dựng khác. Nên tham khảo cuốn ”First cut: A Primer on Tropical Wood   use and Conservation” (những đề cập sơ qua về việc sử dụng và bảo tồn gỗ nhiệt đới) của liên minh rừng nhiệt đới (Rainforest Alliance).
·      Cũng phải xem xét các vấn đề điạ chấn trong thiết kế.

VẤN ĐỀ NĂNG LƯỢNG VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG

·      Các  yếu tố  cảnh quan phải được tính đến để củng cố sự thông thoáng tự nhiên của các phương tiện và tránh việc tiêu dùng năng lượng không cần thiết.
·      Nên cân nhắc sử dụng năng lượng mặt trời ( chủ động hoặc thụ động), năng lượng gió ở những nơi có thể.
·      Bố trí các đường ống nước sao cho hạn chế sự tổn hại đến đất, tốt nhất là bố trí liền kề đường mòn khi có thể.
·      Nên tận dụng thuỷ điện với tác động tối thiểu lên môi trường.
·      Đối với những nơi cần có sự điều chỉnh về độ ẩm và nhiệt độ như phòng máy tính dùng cho nghiên cứu, cũng nên hạn chế sử dụng điều hoà nhiệt độ, Phương pháp thiết kế cần tận dụng kỹ thuật thông thoáng tự nhên trong việc đảm bảo cho sự thoải mái của con người.

VẤN ĐỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI

·      Bố trí các phương tiện hợp lý về sinh thái để thu gom rác ở đầu các đường mòn cho khách sử dụng.
·      Các bãi chăn thả ngựa và gia súc cần được bố trí sao cho không làm ô nhiễm nguồn nước hoặc lưu vực.
·      Cung cấp các phương pháp giải toả rác thải hợp môi trường.
·      Bố trí thùng chứa rác để tránh côn trùng và súc vật.
·      Cung cấp các phương tiện phục vụ tái chế.
·      Xử dụng các công nghệ thích hợp để xử lí chất thải hữu cơ như Compốt hoá, hố rác tụ hoại, bể khí sinh học.
·      Xem xét các phương pháp tái chế nước thải và xử lí nước bẩn trước khi chúng trở lại với môi trường thiên nhiên.

ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG TIỆN DU LỊCH SINH THÁI:
                      THẺ BÁO CÁO XANH
    _________________________________________
Mặc dù việc thiết lập các qui tắc đạo đức môi trường là rất quang trọng đối với sự phát triển nhạy cảm của các phương tiện phục vụ du lịch sinh thái được đặt ngay trong thiên nhiên, chúng ta cũng không nen quá nên mù quáng tuân theo những qui tắc đó. Một cách tiếp cận tuyệt đối thường có xu hướng phân cực giữa phát triển và các quan tâm về môi trường. Một cách giải quyết có hiệu quả hơn có lẽ là thiết lập một hệ thống xếp hạng các cung cấp cho các nhà phát triển du lịch một thẻ ghi điểm để thông báo cho các tổ chức môi giới du lịch và khách tham quang về tính nhạy cảm với môi trường của một cơ sở du lịch nào đó. Khi đó áp lực thị trường sẽ tạo ra một cách tiếp cận trách nhiệm hơn trong phát triển du lịch.
            Trong khi tạo ra “thẻ báo cáo xanh” để đánh giá các phương tiện du lịch sinh thái , người viết không có dự định dừng lại ở chổ phán xử cái gì là phù hợp hay không phù hợp đối với các nhà điều hành du lịch sinh thái .Mà dự định chính là nêu cao tính nhạy cảm của các nhà diều hành cũng như khách tham quan. Các tiêu chuẩn dưới đây hướng chủ yếu vào các cơ sở vật chất và đánh giá sự thành công từ quang điểm định hướng thiết kế.
·      Liệu qui mô phát triển có phù hợp với cộng đồng đại phương và khả năng của môi trường trong việc chứa chấp các phương tiện hay không?
·      Các thành viên của cộng đồng địa phương có tích cực tham gia vào quá trình qui hoạch và cây dựng các phương tiện phục vụ không?
·      Các thành viên của cộng đồng địa phương có tham gia vào vận hành phương tiện du lịch hằng ngày không?
·      Phương tiện du lịch có là một phát triển giai đoạn không?Nếu có,các giai đoạn đó có được thiết kế để giảm thiểu các ảnh hưởng lên môi trường và các phương tiện hiện có không?
·      Thiết kế của các phương tiện đã sử  dụng dáng dấp của các công trình văn hoá truyền thống và vật liệu địa phương chưa?
·      Liệu kiểu thiết kế có khuyến khích khách du lịch nhìn thế giới thiên nhiên theo một cách  mới không?
·      Trong phương tiện phục vụ có xuấtt hiện mâu thuẫn nào giữa du lịch sinh thái và bảo tồn không?
·      Liệu tuyến du lịch có mang tính tưởng tượng hay các đặc điểm đặc biệt thể hiện các đặc tính độc đáo của địa phương của địa phương cũng như các vùng lân cận không?
·      Các phương tiện như thư viện,phòng thí nghiệm hay các khu vực thử nghiệm khác , kiệu có cung cấp cho khách các cơ hội trau dồi kiến thức không?
·      Nguồn năng lượng có hợp lí về môi trường và bền vững không?
·      Các vật liệu xây dựng có chứa các độc tố hay các thành tố  không phân huỷ không?
·      Các công nghệ xử lí nước thải có phù hợp không?có tiến hành tái chế không?
·      Các cấu trúc xây dựng và khu vực được lát có được bố trí để phòng chống xói mòn không?
·      Các đồ nội thất và các thiết bị nhà ở khác có phù hợp với chủ đề kiến trúc và các thông số môi trường không?
·      Có xây dựng chổ ở cho người già và từng người tàn tật không?

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.