Resort Việt Nam, đối thủ đáng gờm tại khu vực ASEAN ?
(Nguồn: Vụ Khách sạn – Tổng cục du lịch | TueLang’s
Blog)
Đặc điểm chung của resort
Resort thường được xây dựng theo hướng
hoà mình vào thiên nhiên, với sân vườn, đồi núi, có
không gian và cảnh quan rộng, thoáng, xanh và hạn chế mật độ xây dựng,
xa khu dân cư. Nhiều resort thường hướng đến những
kiến trúc cổ xưa để đưa khách về gần
với thiên nhiên, tránh xa cái ồn ào của cuộc sống đô thị như bố
trí những ngôi nhà cổ với mái ngói; tường gạch; cột, kèo bằng gỗ và có
gam màu tối, mang vẻ cổ kính, tự nhiên Tuy nhiên, hệ thống các
phòng ốc bên trong của resort được
thiết kế thành từng căn hộ biệt lập, với những thiết bị hiện đại, tiện
nghi. Resort khác với các cơ sở lưu trú thông thường bởi
hệ thống dịch vụ liên hoàn, tổng hợp,
không chỉ đáp ứng được nhu cầu nghỉ dưỡng của mà còn phát triển các dịch
vụ của khách hàng như hội thảo, hội nghị, dịch vụ giải trí, chăm sóc
sức khỏe, làm đẹp, luyện tập thể thao… Do vậy có khả năng
thu hút nhiều đối tượng khách và kéo
dài thời gian lưu trú của họ.
Bài
cùng chuyên đề:
Hiện nay, mức đầu tư xây dựng một resort tốn kém hơn rất
nhiều so với xây dựng một khách sạn cùng tiêu chuẩn. Theo một khảo sát
của Vụ Khách sạn – Tổng cục Du lịch, tỷ suất đầu tư cho một phòng của
resort trung bình là
1,6 tỷ
đồng/phòng hạng 5 sao; 1 tỷ đồng/phòng hạng 4 sao; 500 triệu đồng/phòng
hạng 3 sao. Giá trị nhất của resort là ở cảnh quan thiên nhiên và
môi trường trong lành. Vì vậy, thiết kế xây dựng resort luôn
giữ lại tối đa cây xanh. Thậm chí, việc
xây dựng còn phải dựa theo địa hình, không được tàn phá thiên nhiên mà
phải hoà vào thiên nhiên. Do resort mang lại những giá trị và
dịch vụ hoàn hảo hơn cho khách nên giá dịch vụ tại các resort cũng khá
đắt so với giá phòng khách sạn cùng tiêu chuẩn, thường từ
40$ đến 300$/phòng, tuỳ loại phòng và
hạng resort. Diện tích một phòng tại resort thường từ
50m2 đến hơn 160m2, tương đương
với một căn hộ, có
sức chứa từ 2
đến 5 người. Lượng khách đến resort chủ yếu là khách nước ngoài,
Việt kiều và những người Việt trung niên thành đạt, người có thu nhập
khá,…
Resort Việt Nam, đối thủ đáng gờm tại khu vực ASEAN
?
Trên Bangkok Post, tác giả Danross cảnh báo các nhà kinh
doanh resort Thái Lan nói riêng và châu Á nói chung rằng:
“Resort
Việt Nam sẽ là đối thủ đáng gờm đối với các quốc gia khu vực ASEAN”.
Khi Danross viết những dòng này, Việt Nam cũng đang ở thời kỳ bùng nổ
việc xây dựng các resost.
Các chuyên gia du lịch quốc tế khi đánh giá tiềm năng du
lịch biển Việt Nam nếu so với các quốc gia khác trong khu vực như Thái
Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore thì
du lịch biển Việt Nam không hề thua kém, thậm chí vượt trội về
tài nguyên.
Và họ cũng dự báo, với hàng loạt các resort thanh lịch,
hiện đại đang hoạt động hoặc xây dựng khắp bờ biển và vùng cao, Việt Nam
đang nỗ lực trở thành một
quốc
gia du lịch cao cấp tại châu Á chỉ trong vài năm gần đây.
Có lợi thế
trên 2.000
km chiều dài bãi biển, cùng một nền văn hóa đa dạng và sự ổn định
về chính trị an ninh, nên du lịch biển luôn là một thế mạnh của du lịch
Việt Nam. Chính vì thế, trong vài năm gần đây, lượng khách quốc tế đến
Việt Nam đông, trong khi khách du lịch trong nước có nhu cầu nghỉ dưỡng,
giải trí tăng cao, đã kéo theo một dãy hi vọng lớn lao cho ngành kinh
doanh resort Việt Nam.
Năm 1997, resort đầu
tiên tại Việt Nam đi vào hoạt động, đó là Coco Beach Resort do một cặp vợ chồng người
châu Âu đầu tư, khai thác tại bãi biển Mũi Né, Phan Thiết. Quy mô Coco
Beach resort không lớn, chỉ với 34 phòng ngủ. Sau đó là một loạt các
resort ven các bãi biển, đặc biệt những tuyến điểm như Phan Thiết, Hội
An, Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc, Hạ Long, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đà Lạt,…
ra đời.
Theo thống kê của Vụ khách sạn Tổng cục du lịch,
tính đến thời điểm tháng 3 năm 2010,
tại Việt Nam đã có 98 resort đăng ký đưa vào hoạt động với 8.150
phòng, trong đó 60 resort đã được xếp hạng (6 năm sao, 27 bốn sao, 20 ba
sao, 3 hai sao và 4 một sao). Tuyến điểm tập trung nhiều nhất các khu
resort phải kể đến Mũi Né (Bình Thuận) với 68 resort hiện đang hoạt
động.
Có thể liệt kê những thương hiệu resort khá nổi tiếng như:
Furama, Nam Hải (Đà Nẵng), Sài Gòn – Phú Quốc (Kiên Giang), Ana Mandara,
Six Senses Hideaway, Vinpearl Land, Evason Hideaway (Nha Trang),
Victoria, Sài Gòn – Mũi Né, Palmira, Blue Ocean, Coco Beach, Sea Horse,
Phú Hải Resort (Phan Thiết), Life Resort (Quy Nhơn), An Bình Resort,
Long Hải Resort (Bà Rịa – Vũng Tàu), Hội An Riverside, Victory (Quảng
Nam), Bãi Tràm Hideaway (Phú Yên),…
Và hiện nay đã có hàng chục dự án khác đã và đang được
triển khai. Những tên tuổi như Raffles, Four Seasons và Banyan Tree đều
đang lên kế hoạch mở các resort tại Đà Nẵng.
Công ty Banyan Tree của Singapore đang lên kế hoạch xây dựng
một quần thể 7 resort rộng 300 hécta, trị giá 270 triệu USD ở ngay
phía bắc Đà Nẵng. Dự án này có tên là
Laguna Vietnam – một gợi ý nhắc nhở tới resort Laguna
Phuket (Thái Lan). Ông Paul Chong – Phó giám đốc phát triển kinh doanh
của Banyan Tree nói:
“Tôi nghĩ Đà Nẵng sẽ trở thành tương tự như
Phuket trong một ngày gần đây”.
Mỗi resort
đều có
thế mạnh riêng, từ việc thiết kế, sản phẩm, dịch vụ, phong cách
phục vụ cho đến những chương trình khuyến mãi, quảng bá,
nhưng có điểm chung là tạo sự đa
dạng, phong phú loại hình du lịch, vui chơi giải trí tại Việt Nam.
Chính hệ thống resort dày, tiềm năng phục vụ tốt đã góp phần tăng giờ
lưu trú cho khách du lịch, một bài toán luôn làm đau đầu các nhà quản lý
Việt Nam nhiều năm nay…
Thực tế trong hơn 10 năm qua, các resort được hình thành và
đưa vào khai thác đã trở thành những lĩnh vực mang lại hiệu quả kinh tế
– xã hội cao, góp phần đưa du lịch từng bước vươn lên,
trở thành một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn tại các địa phương.
Cạnh tranh trong thị trường nội địa bắt đầu khốc
liệt
Sự “bùng nổ” về số lượng không kiểm soát trong việc phát
triển resort tự phát dường như đã chuẩn bị nảy sinh một “cuộc chiến”
cạnh tranh dữ dội sẽ diễn ra rất gần.
Dấu hiệu của tình trạng cạnh tranh nội địa trong kinh doanh du
lịch ở lĩnh vực khu nghỉ dưỡng đã bắt đầu chớm thể hiện ở “thủ đô resort
Việt Nam”. Mũi Né (Bình Thuận) đang là một điểm nóng trong việc
tiếp cận, thu hút và giữ chân khách. Ông Trần Ngọc, Giám đốc Sài Gòn –
Mũi Né Resort cho biết:
“Tại tuyến điểm Mũi Né, mức độ cạnh tranh
giữa các resort hiện nay đã bắt đầu gay gắt”. Nếu như trước đây khi
số lượng các resort còn ít, không đủ phòng kinh doanh, thì hiện nay vào
những ngày bình thường công suất phòng tại các resort cũng
chỉ đạt khoảng 30%, cuối tuần khoảng
60-80%.
Tình trạng này cũng diễn ra cục bộ trong các ngày lễ, Tết
tại các resort tại Bà Rịa – Vũng Tàu, tuy ở mức độ thấp hơn.
Điều này đã có dấu hiệu dự báo nhưng các nhà quy hoạch,
quản lý du lịch hình như vẫn còn chưa nhận thức hết… Nếu vấn đề trầm
trọng sẽ dẫn tới một
nguy cơ lãng
phí đầu tư rất lớn !
Bùng nổ resort vẫn tiếp tục
Thế nhưng xu thế bùng nổ resort vẫn tiếp tục ! Theo lời một
lãnh đạo Tổng cục Du lịch, hiện nay có không dưới 50 dự án resort xin
giấy phép, đã và đang khởi công và đưa vào hoạt động, nhất là những
tuyến điểm mới tại Phú Quốc, Cam Ranh, Hội An, Đà Nẵng, Côn Đảo.
Mới đây tại Hội An, 2 resort là Falm Garden và Gold Sand đã
chính thức mở cửa đón khách. Thêm đó dự án Disney Land quy mô lớn do
tập đoàn du lịch Hoa Kì đầu tư tại Mũi Né đã được cấp phép, trong khi dự
án xây thêm một resort quy mô lớn trên diện tích 200ha tại Phú Quốc
cũng đang được Saigontourist kêu gọi đầu tư thực hiện.
Vấn đề quan trọng và đang trở nên cấp bách hiện nay là Việt
Nam
vẫn còn thiếu tầm trong công
tác quản lý, thiếu chuyên
nghiệp trong quảng bá tiếp thị hình ảnh du lịch biển và lợi thế
kinh doanh resort đến với du khách quốc tế.
Tình hình kinh doanh resort Việt Nam chỉ ở
giai đoạn sơ khai trên nhiều phương
diện: quy hoạch, thiết kế và xây dựng, xây dựng sản phẩm, quảng
bá xúc tiến, đào tạo…
Câu chuyện Phan Thiết chờ nhật thực toàn phần ?
Sự kiện nhật thực toàn phần ngày 24-10-1995 đã thu hút một
lượng khách trong nước cũng như quốc tế đến Mũi Né. Từ đấy, một resort
của người Pháp hình thành và đến năm 1997 đưa vào hoạt động. Năm 1998
resort đầu tiên của miền Trung là Furama (Đà Nẵng) khai trương.
Năm 2005, Luật Du lịch ra đời và có hiệu lực vào ngày
1-1-2006. Ở đấy không có một dòng nào nói đến loại hình du lịch là
resort. Và lại đến đúng một năm rưỡi sau, vào ngày 1-6-2007, Nghị định
92, nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch
mới được ban hành. Trong đó ở điều 17 nêu ra 08 loại cơ sở lưu trú,
nhưng cũng không có khái niệm tương đương resort.
Mãi đến ngày 13 tháng 3 năm 2010 Tổng cục du lịch mới
mở Hội nghị để ra Thông tư 88 hướng dẫn thực hiện Nghị định 92 thi hành
một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch. Ở Thông tư 88,
đề mục Tiêu chí phân loại cơ sở lưu trú du lịch mới có khái niệm Khách
sạn nghỉ dưỡng (hotel resort).
Mất
hơn 2 năm cho một loại hình du lịch đã ra đời và phát triển trên 10 năm
rồi mới được cơ quan công quyền công nhận đã cho thấy sự “sên bò” của
các cơ quan quản lý liên quan…
Thế nhưng, như vậy có vẻ chưa đủ, đến nay
cơ sở để đánh giá, xếp loại, thẩm định
về mặt quản lý nhà nước là bộ tiêu chuẩn xếp loại thì vẫn chưa có
(?). Việc thẩm định xếp hạng cho các resort thì lại căn cứ theo
tiêu chuẩn của khách sạn, chất lượng, kích thước
phòng, trang thiết bị và chất lượng phục vụ của nó. Do đó đã xảy ra tình
trạng
một số cơ sở lưu trú đã tự
phong resort nhưng các cơ quan quản lý địa phương cũng chưa biết cách
chế tài để xử lý (?).
Nhìn lại tiến trình trên cho thấy phản ứng khá chậm của các
cơ quan nhà nước đối với hoạt động du lịch trong thực tế… Sự chậm trễ
này nếu đặt trong sự bùng nổ việc hình thành, phát triển resort trong 5
năm trở lại đây đã đem đến nhiều hệ luỵ khó có thể giải quyết trong ngày
một ngày hai… !
Các địa phương vẫn chờ
bộ Tiêu chuẩn xếp loại các cơ sở lưu trú ? Như chờ đến
nhật thực chăng ?
Quy hoạch resort, bài toán vẫn còn bỏ ngỏ
Điều kiện để xây dựng một khu resort là chúng phải
gắn liền với thiên nhiên, biệt lập với
các khu dân cư và cần nhất là yên tĩnh. Phần lớn các resort có
tính khai phá cho các địa phương ven biển miền Trung đều đảm bảo tiêu
chí này, nhưng trong cơn lốc dựng resort hiện nay, nhiều nơi ressort lại
bắt đầu chen chúc nhau. Chẳng hạn tại Mũi Né, các resort dày đặc bám
theo
trục đường 709B với lượng khách du lịch chen chúc
vào các ngày nghỉ đã khiến khu vực này như là một
khu phố resort. Một Giám đốc khách sạn ở đây
nói với chúng tôi rằng tình trạng này buộc Công ty phải có giải pháp tìm
bến mới. Ông nói điều này khi chúng tôi gặp ông đang ngắm nghía khu vực
ven biển huyện Bắc Bình… Cũng vậy, Quy Nhơn Resort (Bình Định) vì được
quy hoạch trên một bờ biển hẹp, quá gần với khu dân cư nên du khách bị
ảnh hưởng của tiếng ồn và những hình ảnh không mấy thân thiện với môi
trường dọc bãi biển.
Tình trạng
chạy theo cơn lốc làm du lịch bằng resort
khiến các quyết định cấp phép của các địa phương được bung ra vội vã
trong khi bài toán tổng thể trong phát triển bền vững chưa được đặt ra,
các điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chưa đáp ứng.
Khi hàng loạt resort ra đời và hoạt
động dẫn đến thiếu điện, thiếu đường, thiếu các khả năng cung cấp nhu
yếu cần thiết. Tại thủ đô resort Mũi Né, tình trạng bị cắt điện
(có khi luân phiên, có khi bất thường) khiến nhiều resort khó khăn. Và
thế là buộc họ phải tự phát xây dựng các trạm biến áp lớn nhỏ khác nhau,
sử dụng nguồn điện riêng tự có với máy phát điện từ 200-400KW. Hệ quả
là khi cả khu vực bị cắt điện cùng thời điểm thì thủ đô resort không còn
không khí yên bình do tiếng nổ của máy phát điện. Trớ trêu thay là mùa
hè, mùa nghỉ của du khách cũng trùng hợp với tình trạng thiếu điện
thường xuyên ?
Trong khi Việt Nam ồ ạt cấp phép dự án nhưng đến nay vẫn
còn thiếu những thương hiệu resort quy mô mang tầm quốc tế ? Những tên
tuổi như Furama hay Victoria đã được Hiệp hội Du lịch Châu Á – Thái Bình
Dương (PATA) xếp vào top 10 resort xuất sắc nhất khu vực vẫn còn quá
ít.
Theo TS. KTS Lê Trọng Bình, Viện trưởng Viện Nghiên cứu
phát triển Du lịch thì công tác đầu tư xây dựng, khai thác và kinh doanh
resort tại nhiều địa phương đang bộc lộ nhiều yếu kém và bất cập. Đầu
tiên là sự
thiếu quy hoạch tổng
thể phát triển các vùng, khu vực có tiềm năng trên địa bàn, nên
đã gây nên hiện tượng lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng tràn
lan tại cùng một khu vực.
Từ đó xuất hiện các resort có cùng tính chất hoạt động, vừa
đơn điệu vừa giống nhau về sản phẩm làm ảnh hưởng đến tính khả thi và
phát triển vững bền của dự án. Chất lượng quy hoạch, đặc biệt là quy
hoạch chi tiết, trong đó các yếu tố sản phẩm, tài nguyên du lịch, thị
trường khách, yếu tố kinh tế, tài chính, xã hội chưa được nhìn nhận,
phân tích thấu đáo, nên kéo theo một số dự án thành dự án treo, gây
thiệt hại cho nhà đầu tư và cả địa phương có dự án…
Trong khi đó, để xây dựng và phát triển các khu du lịch
chất lượng cao, tương xứng với tiềm năng du lịch theo đúng yêu cầu và
mục tiêu đặt ra thì đòi hỏi những giải pháp mang tính đồng bộ, lồng
ghép, phối hợp đa ngành từ quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát
triển du lịch, quản lý đất đai, kiến trúc, bảo vệ tài nguyên môi trường,
quản lý kinh doanh đến quản lý an toàn, trật tự xã hội.
Điều đáng nói là
hầu
hết các resort chỉ được đầu tư xây dựng với quy mô chỉ từ 3 – 20 ha,
và thuộc loại hình
cụm nhà nghỉ,
khách sạn có tính chất du lịch nghỉ dưỡng là chính; các hoạt động vui
chơi giải trí, các dịch vụ du lịch cần thiết khác đều như vắng bóng.
Các sản phẩm du lịch chưa được quan tâm đầu tư phát triển, nên còn
trùng lặp, đơn điệu,
tạo ra sự
bất cân đối trong cung – cầu dịch vụ du lịch, ảnh hưởng đến chất lượng,
hiệu quả và tính bền vững của các hệ thống
resort trong cùng tuyến điểm.
Nhiều resort được bê tông hóa, và xây dựng với mật độ xây
dựng quá cao, kiến trúc công trình không tương xứng với yêu cầu kinh
doanh du lịch đã góp phần làm biến dạng cảnh quan thiên nhiên, đặc biệt
là các bãi biển, khu vực đa dạng sinh học, các danh lam thắng cảnh,
gây nguy cơ suy giảm và cạn kiệt tài
nguyên du lịch tự nhiên. Nhiều resort đã không có biện pháp xử lý
chất thải, gây ô nhiễm môi trường chung quanh nhất là môi trường biển…
Một số nhà đầu tư tự thương lượng mua đất của cư dân địa
phương xây resort và không theo một quy hoạch nào. Các resort cái thì
quá lớn, cái thì chỉ khoảng 1 ha. Do quỹ đất nhỏ, nhiều resort đã lấn
biển, làm cho bãi biển ngắn đi và không còn cảnh quan thiên nhiên. Mũi
Né đã xuất hiện
resort kiểu “da
beo”, lớn nhỏ không đồng bộ.
Chuyện còn trớ trêu hơn khi gần đây, hơn chục chủ dự án đầu
tư vào các khu du lịch nghỉ dưỡng bãi biển ở Tiến Thành và Thuận Quý
(Bình Thuận) bất ngờ thấy bên bờ rào resort nhà mình lại có Công ty đến
khởi công khai thác mỏ titan ! Sự tồn vong của những khu resort bạc tỉ
này rõ là bị đe dọa nghiêm trọng. Bởi vậy, ngay sau khi dự án khai
khoáng này khởi công, ông Chris Duffy – Tổng Giám đốc liên doanh Life
Resort – đã tuyên bố ngừng đầu tư vào dự án Life Resort ở tỉnh Bình
Thuận, vì theo ông: “Khu nghỉ dưỡng này sẽ không đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn quốc tế, khi bên cạnh nó là một dự án khai thác khoáng sản”. Trả
lời báo chí, ông Nguyễn Văn Thu, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận xác
nhận là Công ty Hợp Long đã được Bộ Tài nguyên – Môi trường cấp phép,
nên tỉnh… đành chịu (!?)
Phát triển resort ồ ạt là một hiểm họa cho môi
trường sinh thái tự nhiên ven biển
Hầu hết các resort đã đi vào hoạt động ven biển Trung Bộ và
Nam Trung Bộ đều có một điểm chung là
mật độ xây dựng rất dày. Từ các vệt biển tại Đà Nẵng, Hội
An, Quy Nhơn, đến Nha Trang, Cam Ranh Phan Rang, Phan Thiết, Bà Rịa –
Vũng Tàu… đều có mật độ xây dựng dày đặc với những khối bê tông 2-3 tầng
của resort được ấn xuống bãi cát dài ven biển. Bức tranh resort Việt
Nam hiện nay rất loang lổ.
PGS-TS Đặng Ngọc Dinh, Viện trưởng Viện Những vấn đề phát
triển cho biết, trên 100 km bờ biển Quảng Nam có 80 dự án đầu tư vào du
lịch, dẫn đến hệ quả là
khu vực
dọc biển bị “phân lô”. Ông nói:
“Hội chứng xây dựng resort là một kiểu khai thác thiên nhiên sấn
sổ, mang danh là du lịch sinh thái nhưng thực chất là phá hoại sinh
thái”. TS Dinh phân tích: “Ở những bãi biển bình thường, việc xây
dựng cơ sở hạ tầng thường không có ảnh hưởng lớn. Song
vùng cồn cát là một hệ sinh thái rất
nhạy cảm, chỉ một can thiệp nhỏ có thể mang lại hậu họa lớn, như xói
mòn, trượt cát, sụt lở và phá hủy cảnh quan”.
Việc xây dựng các khu nhà nghỉ sát biển cũng can thiệp vào
chu trình bồi lấp của cát biển ven bờ,
đẩy nhanh quá trình hoang mạc hóa, phá hủy môi trường và rút ngắn tuổi
thọ công trình. Bờ biển bị xói lở, đất đai sẽ bị hoang mạc hóa trên diện
rộng, hủy hoại hệ thống phòng thủ tự nhiên ven biển, đặt vùng duyên hải
nước ta trước những thảm họa tự nhiên…
Việc quy hoạch xây dựng resort chỉ đơn thuần là phân lô, xé
lẻ bờ biển và chia cho các khu resort thực sự là sự phá hoại tài sản
thiên nhiên vô giá. Mũi Né là một bài học đắt giá. Đà Nẵng cũng vậy, phố
và resort chen lấn dọc biển
khiến
biển không còn trong tầm mắt của con người. Nguy hại nhất là việc
chặt phá cây rừng để san lấp mặt bằng hoặc tạo dựng cảnh quan cho các
resort sẽ để lộ ra những vùng cát yếu trước sức tấn công của gió, dẫn
đến hiện tượng cát bay. Những chỗ trống đó cũng trở nên bất ổn hơn, có
thể sụt lở bất cứ lúc nào do thổ nhưỡng không ổn định. Thiên nhiên đã
định hình từ hàng triệu năm nay có nguy cơ vì sự can thiệp thô bạo của
con người.
Và tất nhiên
luật “nhân quả” sẽ “hiện tiền” !
Tại Mũi Né, thủ đô resort đang hứng chịu hiểm họa môi
trường. Rác của ngư dân Việt Nam và cả ngư dân các nước lân cận đã thải
xuống biển theo các dòng hải lưu mang lên bờ,
rác và nước thải chưa qua xử lý từ 50% các resort, các nhà
hàng phục vụ du khách đổ thẳng ra biển đang khiến môi trường biển
vốn thanh khiết giờ đã thay đổi. Nguồn nước ngầm tại đây cũng có nguy
cơ bị ô nhiễm từ các hầm nước thải, nhưng hầu hết các resort đều sử dụng
nước giếng khoan…
Mặc dù, hàng năm các nhà quản lý, các chủ resort luôn quan
tâm đến bảo vệ môi trường nhưng nhìn chung hiểm họa môi trường trong
lành đang bị xâm hại khó thể kiểm soát hết. Sài Gòn Mũi Né Resort (Bình
Thuận) đã chú ý công tác bảo vệ và gìn giữ môi trường, cảnh quan xanh,
sạch, đẹp, đâu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải với công
nghệ xử lý tự động, hiện đại. Sun Spa Resort (Quảng Bình) đã chú trọng
ngay đến môi trường đô thị. Hệ thống xử lý chất thải ô nhiễm được đầu tư
và vận hành tốt. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào
hệ thống bơm để tưới cây hoặc xả vào hệ thống nước mưa. Toàn bộ khu
resort dùng gaz và điện để đun nấu nên không gây ô nhiễm môi trường.
Những điển hình như vậy chưa nói hết câu chuyện ô nhiễm môi trưòng do
resort gây ra…
Hoạt động của các resort ở Việt
Nam có những đặc điểm sau:
1. Về hình thức tổ chức kinh doanh: Các resort được xây
dựng chủ yếu theo hình thức liên
doanh
nước ngoài hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nhờ vậy, các
tập đoàn chuyên kinh doanh resort đã đem tới
kinh nghiệm quản lý tạo điều kiện nâng cao chất lượng
hoạt động của các khu resort.
2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Các resort được xây dựng ở
các vùng biển hoặc các
nơi có tài
nguyên du lịch nên kiến trúc của các khu resort thường là các
khu nhà thấp tầng, mang tính gần gũi với môi trường, gần gũi với thiên
nhiên.
Diện tích các resort
thường từ 1ha – 40ha và diện tích ngày càng được mở rộng đến 300ha.
Resort thường có không gian tự nhiên rộng rãi trong đó diện tích xây
dựng thường chiếm tỷ lệ nhỏ.
3. Về cách thức tổ chức quản lý: Thường áp dụng theo tiêu
chuẩn của các tập đoàn nước ngoài, trong đó một số resort đã áp dụng bộ
phận
chuyên trách quản lý công
tác môi trường.
4. Về chất lượng lao động: Hầu hết các resort là cơ sở lưu
trú có hạng sao cao nên
chất
lượng tuyển chọn nhân lực được chú trọng nhằm đảm bảo chất lượng
dịch vụ của cơ sở.
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, hoạt động của
resort còn bộc lộ những hạn chế sau:
1. Các resort có vị trí gần các nguồn tài nguyên du lịch
nên thường ở xa khu trung tâm, xa thành phố lớn do đó,
hạn chế khả năng tiếp cận tới nguồn
nước sạch cũng như khả năng cung cấp thực phẩm đảm bảo chất lượng, chi phí vận chuyển thực phẩm và nước
uống cao.
2. Công suất hoạt động của các resort chưa cao,
chịu ảnh hưởng rõ rệt của tính thời vụ
trong kinh doanh do khách du lịch thường đi nghỉ vào thời điểm
hè.
3. Ở một số resort, tỷ lệ người lao động địa phương còn cao
nên gặp
khó khăn trong vấn đề
đào tạo nghề cũng như nâng cao trình độ ngoại ngữ.
4. Các resort chưa triệt để đầu tư và thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường như
hệ
thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý rác thải.
5. Đầu tư ở các vùng xa trung tâm nên gặp
khó khăn trong việc vận chuyển nguyên
liệu xây dựng, chọn được thợ xây dựng nên ảnh hưởng tới chất
lượng và tính chuyên nghiệp trong cơ sở vật chất của các resort đặc biệt
là resort thuộc hình thức sở hữu tư nhân.
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn
TỔNG CỤC DU
LỊCH
Số:02/2001/QĐ-TCDL |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm2001
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DU LỊCH
Về việc bổ sung, sửa đổi Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DU LỊCH
Bài
cùng chuyên đề:
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về
nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 20/CP ngày 27-12-1992 và Nghị định số 53/CP
ngày 7-8-1995 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch;
- Căn cứ Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24-8-2000 về cơ sở lưu
trú du lịch;
- Căn cứ Quyết định số 107/TCDL ngày 22-6-1994 của Tổng cục Du
lịch về việc ban hành tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn du lịch;
- Nhằm hoàn thiện tiêu chuẩn, bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quốc
tế và hiện trạng các khách sạn trong tình hình hiện nay;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khách sạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy
định tiêu chuẩn và biểu điểm xếp hạng khách sạn theo 5 hạng (từ 1 đến 5
sao), đã được bổ sung, sửa đổi trên cơ sở tiêu chuẩn và biểu điểm ban
hành tại Quyết định số 107/TCDL ngay 22-6-1994 của Tổng cục Du lịch.
Điều 2. Tiêu chuẩn này có hiệu lực kể từ ngày ký,
những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các
Vụ của Tổng cục Du lịch, Giám đốc Sở Du lịch (Sở Thương mại – Du lịch),
Giám đốc các khách sạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DU LỊCH
Phó Tổng cục trưởng(đã ký) Vũ Tuấn
Cảnh |
QUY ĐỊNH
Về tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn
(
Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2001/QĐ-TCDL
ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Tổng cục Du lịch )
Khách sạn là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ
10 buồng ngủ trở lên, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch.
Khách sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 đến 5 sao: là khách sạn có cơ
sở vật chất, trang thiết bị, chất lượng phục vụ cao, đáp ứng được nhu
cầu đa dạng của khách du lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt, giải trí theo tiêu
chuẩn của từng hạng, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu:
1.Vị trí, kiến trúc
2.Trang thiết bị, tiện
nghi phục vụ
3. Dịch vụ và mức độ
phục vụ
4. Nhân viên phục vụ
5. Vệ sinh
Khách sạn hạng càng cao, yêu cầu chất lượng phục vụ, trang thiết bị
tiện nghi, số lượng các dịch vụ càng phải đầy đủ, hoàn hảo, đáp ứng được
yêu cầu đa dạng của khách.
A- YÊU CẦU CHUNG
1. Vị trí, kiến trúc
- Vị trí : Khách sạn phải được xây dựng cách bệnh viện, trường học ít
nhất 100 mét căn cứ vào ranh giới giữa hai cơ sở; không được nằm trong
hoặc liền kề khu vực quốc phòng, an ninh và các mục tiêu cần được bảo vệ
theo quy định hiện hành.
- Thiết kế kiến trúc:
- Dây truyền phục vụ giữa các bộ phận và trong từng bộ phận dịch vụ
trong khách sạn : được bố trí hợp lý, bảo đảm thuận tiện, một chiều.
- Bảng tên; hạng khách sạn; phù hiệu khách sạn (nếu có) : được đặt ở
nơi dễ thấy (kể cả ban ngày và ban đêm).
- Cửa ra, vào của khách sạn : được bố trí thuận tiện, tối thiểu phải
có 2 cửa, cửa dành riêng cho khách và cửa dành riêng cho cán bộ, công
nhân viên phục vụ trong khách sạn.
- Chỗ để xe : Khách sạn phải bố trí chỗ để xe cho khách.
- Buồng : Diện tích tối thiểu của buồng ngủ, phòng vệ sinh (m
2)
+ Buồng ngủ:
+ Buồng 2 phòng: 22 m
2
+ Buồng đơn: 9 m
2
+ Buồng đôi: 14 m
2
+ Buồng 3, 4 giường:18 m
2
+
Phòng vệ sinh:4 m
2
Các khách sạn phục vụ khách với mục đích nghỉ dưỡng (nghỉ biển, nghỉ
núi…) nên có diện tích để đặt thêm giường thứ 3 (trong trường hợp khách
yêu cầu).
+ Sảnh : Sảnh đón tiếp (nơi có cửa ra, vào chính của khách sạn) phải
đủ rộng để đón khách, phù hợp với quy mô của khách sạn.
+ Phòng vệ sinh ở các khu vực công cộng (khu vực đón tiếp, phòng ăn…)
có phòng cho nam và nữ riêng.
2. Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ:
- Hệ thống điện :
+ Độ chiếu sáng đảm bảo theo yêu cầu của từng khu vực.
+ Đèn cấp cứu để đề phòng khi có sự cố xảy ra.
+ Cung cấp điện đầy đủ 24/24 giờ cho sinh hoạt và phục vụ.
- Hệ thống nước :
+ Nước đủ cho sinh hoạt và phòng cháy, chữa cháy 24/24 giờ.
+ Cấp nước nóng : 24/24 giờ.
+ Hệ thống xử lý nước thải và chất thải, đảm bảo tiêu chuẩn về vệ
sinh môi trường.
- Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy : Có hệ thống báo cứu hoả và
phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
- Phòng vệ sinh công cộng : có trang bị máy hơ tay, hoặc khăn tay,
giấy lau tay.
3. Dịch vụ và mức độ phục vụ
Các dịch vụ được qui định theo từng hạng khách sạn và phải luôn sẵn
sàng phục vụ.
4. Nhân viên phục vụ
- Về nghiệp vụ : Những người quản lý và nhân viên phục vụ phải qua
đào tạo và bố trí theo đúng nghiệp vụ chuyên môn.
- Về sức khoẻ : Những nhân viên phục vụ phải qua kiểm tra sức khoẻ
(có giấy chứng nhận).
- Về trang phục : Những người quản lý và nhân viên phục vụ phải mặc
đồng phục đúng theo quy định của khách sạn đối với từng chức danh và
từng bộ phận dịch vụ trong thời gian làm việc tại khách sạn.
5. Thực hiện các biện
pháp để bảo đảm yêu cầu về vệ sinh trong các lĩnh vực sau :
+ Vệ sinh môi trường, cảnh quan xung quanh khách sạn
+ Vệ sinh các khu vực trong khách sạn.
+ Vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ khách.
+ Vệ sinh thực phẩm.
+ Vệ sinh cá nhân (đối với nhân viên phục vụ)
B-YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỪNG
HẠNG
I-Yêu cầu về vị trí,
kiến trúc
Các chỉ tiêu |
1 sao |
2 sao |
3 sao |
4 sao |
5 sao |
1. Vị trí |
- Giao thông thuận tiện
- Môi truờng, cảnh quan đảm bảo vệ sinh |
- Giao thông thuận tiện
- Môi truờng, cảnh quan đảm bảo vệ sinh |
- Giao thông thuận tiện
- Môi truờng cảnh quan sạch, đẹp |
- Giao thông thuận tiện
- Môi truờng cảnh quan sạch, đẹp |
- Giao thông thuận tiện
- Môi truờng cảnh quan sạch, đẹp |
2. Thiết kế kiến trúc |
- Thiết kế kiến trúc đạt tiêu chuẩn, có thể sử dụng
thiết kế mẫu |
- Thiết kế kiến trúc đạt tiêu chuẩn, vật liệu xây dựng
tốt |
- Kiến trúc, xây dựng đẹp, vật liệu xây dựng tốt, nội
ngoại thất được thiết kế hợp lý |
- Kiến trúc, xây dựng kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng
chất lượng cao, nội ngoại thất được thiết kế hợp lý, đẹp |
- Kiến trúc cá biệt, kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng
cao cấp. Nội ngoại thất được thiết kế đẹp, trang nhã, toàn cảnh được
thiết kế thống nhất |
3. Qui mô khách sạn (số lượng buồng) |
- Có tối thiểu 10 buồng |
- Có tối thiểu 20 buồng |
- Có tối thiểu 50 buồng |
- Có tối thiểu 80 buồng |
- Có tối thiểu 100 buồng |
4. Không gian xanh |
- Chậu cây xanh đặt ở những nơi công cộng |
- Có sân trời, chậu cây xanh ở những nơi công cộng |
- Có sân, vườn cây xanh (Không bắt buộc đối với các
khách sạn ở trung tâm thành phố) |
- Không bắt buộc đối với các khách sạn ở trung tâm
thành phố) |
- Có sân và vườn rộng (Không bắt buộc đối với các khách
sạn ở trung tâm thành phố) |
5. Khu vực gửi xe |
- Có nơi gửi xe cho khách ngoài khu vực khách sạn |
- Có nơi gửi xe cho khách ngoài khu vực khách sạn |
- Có nơi gửi xe cho khách ngoài khu vực khách sạn |
- Nơi gửi xe trong khu vực khách sạn, đủ cho 30 % tổng
số buồng (Không bắt buộc đối với các khách sạn xây dựng trước ngày
1/1/1995 ) |
Nơi gửi xe trong khu vực khách sạn, đủ cho 50 % tổng số
buồng (Không bắt buộc đối với các khách sạn xây dựng trước ngày
1/1/1995 ) |
6. Các loại phòng ăn, uống |
- Phòng ăn
- Bar thuộc phòng ăn |
- Phòng ăn
- Bar thuộc phòng ăn |
- Các phòng ăn
- Bar |
- Các phòng ăn Âu, Á
- Các phòng tiệc
- Phòng ăn đặc sản
- Bar
- Bar đêm (có sàn nhảy và dàn nhạc) |
- Các phòng ăn Âu, Á
- Các phòng tiệc
- Các phòng ăn đặc sản
- Các bar
- Bar đêm (có sàn nhảy và dàn nhạc) |
7. Khu phục vụ hành chính |
- Phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc
- Phòng nghiệp vụ chuyên môn
- Phòng trực (chung cho tất cả các buồng trong khách sạn)
- Phòng cho nhân viên phục vụ :
+ Phòng thay quần áo
+ Phòng tắm, vệ sinh- Kho để đồ
- Khu bếp, kho bảo quản thực phẩm
Khu bếp:
Tường ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2 m, sàn lát vật liệu chống trơnCó
hệ thống thông gió tốt |
- Phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc
- Phòng nghiệp vụ chuyên môn
- Phòng trực (chung cho tất cả các buồng trong khách sạn)
- Phòng cho nhân viên phục vụ :
+ Phòng thay quần áo
+ Phòng tắm, vệ sinh- Kho để đồ
- Khu bếp, kho bảoquản thực phẩm
Khu bếp :
Tường ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2 m sàn lát vật liệu chống trơn.Có
hệ thống thông gió tốt |
- Phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc
- Phòng tiếp khách
- Các phòng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật
- Phòng trực tầng
- Phòng cho nhân viên phục vụ :
+ Phòng thay quần áo riêng cho nam và nữ
+ Phòng tắm, vệ sinh riêng cho nam và nữ- Khu giặt là
- Kho để đồ
- Khu bếp, kho bảo quản thực phẩm
Khu bếp :
+Tường phải ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2 m, sàn lát vật liệu chống
trơn
+Khu vực chế biến thức ăn nóng, nguội được tách riêngCó hệ thống thông
gió tốt |
- Phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc
- Phòng tiếp khách
- Các phòng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật
- Phòng trực tầng
- Phòng cho nhân viên phục vụ :
+ Phòng thay quần áo riêng cho nam và nữ
+ Phòng tắm, vệ sinh riêng cho nam và nữ
+ Phòng ăn cho nhân viên phục vụ
- Khu giặt là
- Kho để đồ
- Khu bếp, kho bảo quản thực phẩm
Khu bếp :
+ Tường ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2 m, sàn lát vật liệu chống trơn
+ Khu vực chế biến thực ăn nóng, nguội, bếp bánh riêng biệt
+ Trang bị đủ kho lạnh, các kho đủ thông thoáng
+ Có cửa cách âm, cách nhiệt và cách mùi, phòng đệm giữa bếp và phòng
ăn.
Có hệ thống thông gió tốt |
- Phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc
- Phòng tiếp khách
- Các phòng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật
- Phòng trực tầng
- Phòng cho nhân viên phục vụ :
+ Phòng thay quần áo riêng cho nam và nữ
+ Phòng tắm, vệ sinh riêng cho nam và nữ
+ Phòng ăn cho nhân viên phục vụ
- Khu giặt là
- Kho để đồ
- Khu bếp, kho bảo quản thực phẩm
Khu bếp :
+Tường ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2 m, sàn lát vật liệu chống trơn
+ Khu vực chế biến thức ăn nóng, nguội riêng biệt
+ Trang bị đủ kho lạnh, các kho đủ thông thoáng
+ Có cửa cách âm, cách nhiệt và cách mùi, phòng đệm giữa bếp và phòng
ăn.
Có hệ thống thông gió tốt |
II- Yêu cầu về trang
thiết bị, tiện nghi
Các chỉ tiêu |
1 sao |
2 sao |
3 sao |
4 sao |
5 sao |
1. Yêu cầu về chất lượng mỹ thuật các trang thiết bị
trong các khu vực (tiếp tân, buồng, phòng ăn, bếp và các dịch vụ khác ) |
- Chất lượng đảm bảo
Bài trí hài hoà (Tham khảo Phụ lục 3)
Đối với buồng ngủ :
- Trang trí nội thất hài hoà, đủ ánh sáng lượng khá |
- Chất lượng khá. Bài trí hài hoà (Tham khảo Phụ lục 3)
Đối với buồng ngủ :
- Trang trí nội thất hài hoà, đủ ánh sáng. Trang thiết bị đồng bộ, chất
lượng tốt |
- Đồng bộ, chất lượng tốt.
Bài trí hài hoà (Tham khảo phụ lục 3)
Đối với buồng ngủ :
- Trang trí nội thất hài hoà, đủ ánh sáng. Trang thiết bị đồng |
- Đồng bộ, chất lượng cao.
Bài trí hài hoà, thuận tiện (Tham khảo Phụ lục 3)
Đối với buồng ngủ :
- Trang trí nội thất đẹp, hài hoà, đủ ánh sáng. Trang thiết bị đồng bộ,
chất lượng cao. |
- Đồng bộ, hiện đại, chất lượng cao, trang trí nghệ
thuật, hấp dẫn (khuyến khích mang tính dân tộc). (Tham khảo Phụ lục 3)
Đối với buồng ngủ :
- Trang trí nội thất đẹp, hài hoà, đủ ánh sáng. Trang thiết bị đồng bộ,
hiện đại chất lượng cao |
2. Yêu cầu về thảm |
|
|
- Có thảm trải toàn bộ trong buồng ngủ |
- Có thảm chất lượng cao trải toàn bộ trong buồng ngủ,
hành lang, cầu thang. |
- Có thảm trải chất lượng cao trải toàn bộ trong buồng ngủ, hành
lang, cầu thang |
3. Thiết bị điều hoà thông thoáng trong các khu vực chung |
- Đảm bảo thông thoáng ở các khu vực |
- Đảm bảo thông thoáng ở các khu vực |
- Có điều hoà nhiệt độ ở các khu vực công cộng |
- Có điều hoà nhiệt độ ở các khu vực công cộng |
- Có điều hoà nhiệt độ trung tâm ở các khu vực công
cộng |
4. Hệ thống lọc nước |
|
|
|
- Có hệ thống lọc nước, có thể uống trực tiếp. |
- Có hệ thống lọc nước, có thể uống trực tiếp |
5. Thang máy |
- Từ 4 tầng trở lên có thang máy riêng cho khách, cho
nhân viên phục vụ và hàng hoá |
- Từ 4 tầng trở lên có thang máy riêng cho khách, cho
nhân viên phục vụ và hàng hoá |
- Từ 3 tầng trở lên có thang máy riêng cho khách, cho
nhân viên phục vụ và hàng hoá |
- Từ 3 tầng trở lên có thang máy riêng cho khách, cho
nhân viên phục vụ và hàng hoá
- Có thang máy phục vụ khách bị tàn tật |
- Từ 3 tầng trở lên có thang máy riêng cho khách, cho
nhân viên phục vụ và hàng hoá
- Có thang máy phục vụ khách bị tàn tật |
6. Trang thiết bị buồng ngủ |
Xem Phụ lục số 1 |
- Như 1 sao
Có thêm :
Đồ vải :
+ Tấm phủ chăn
+ Tấm phủ giưòng
Đồ điện :
+ Chuông gọi cửa
+ Ti vi cho 90 %
tổng số buồng, có ăng ten vệ tinh
+ Điều hoà nhiệt độ cho 90 % tổng số buồng
+ Tủ lạnh cho 90 % tổng số buồng
Các loại khác :
+ Bàn chải đánh giầy, bàn chải quần áo |
- Như 2 sao
Có thêm :
Đồ gỗ :
+ Bàn salon, 2 ghế
+ Bàn trang điểm, ghế
Đồ điện :
+ Ti vi cho 100% tổng số buồng
+ Điều hoà nhiệt độ cho 100 % tổng số buồng
+ Tủ lạnh (mini bar) cho 100% tổng số buồng
+ Thiết bị báo cháy
Các loại khác :
+ Tranh treo tường
+ Bộ đồ ăn hoa quả, dụng cụ mở bia, rượu
+ Mút đánh giầy |
- Như 3 sao
Có thêm :
Đồ điện :
+ Bảng điều khiển cạnh giường (điều khiển các đồ điện)
+ Ti vi mầu với mạch VIDEO cho 100% tổng số buồng, có trung tâm phát
hình của khách sạn.
+ Radio casette hoặc hệ thống nhạc trung tâm của khách sạn
+ Máy FAX cho những buồng đặc biệt |
+ Ổ khoá điện từ dùng thẻ |
7. Trang thiết bị phòng vệ sinh |
- Xem Phụ lục số 2 |
- Như 1 sao |
- Như 2 saoCó thêm :
+ Bồn tắm nằm (hoặc phòng tắm kính) cho 50 % tổng số buồng
+ Điện thoại
+ Máy sấy tóc
+ Màn che bồn tắm
+ Mũ tắm
+ Nước gội đầu
+ Dao cạo râu
+ Bông ngoáy tai
+ Túi ny lông để bỏ giấy vệ sinh phụ nữ |
- Như 3 saoCó thêm :
+ Bồn tắm nằm (hoặc phòng tắm kính) cho 100 % tổng số buồng
+ Áo choàng sau khi tắm |
- Như 4 saoCó thêm :
+ Bồn tắm nằm (cho 100% số buồng)và phòng tắm kính (cho 30% tổng số
buồng
+ Dầu xoa da
+ Cân kiểm tra sức khoẻ
+ Thiết bị vệ sinh cho phụ nữ (biđê)
+ Băng vệ sinh phụ nữ |
III-Yêu cầu các dịch vụ
trong khách sạn và mức độ phục vụ
Các chỉ tiêu |
1 sao |
2 sao |
3 sao |
4 sao |
5 sao |
1. Phục vụ buồng |
- Thay ga, gối giường ngủ 1 lần/ 2 ngày
- Thay khăn mặt, khăn tắm 1 lần/1 ngày
- Vệ sinh phòng hàng ngày, niêm phong thiết bị vệ sinh và cốc
- Nhân viên trực buồng 24/24h |
- Như 2 sao
Có thêm :
- Đặt phong bì, giấy viết thư, bản đồ thành phố |
- Đồng bộ, chất lượng tốt.
Bài trí hài hoà (Tham khảo Phụ lục 3)
Đối với buồng ngủ :
- Trang trí nội thất hài hoà, đủ ánh sáng. Trang thiết bị đồng bộ |
- Như 3 sao
Có thêm :
- Thay khăn mặt, khăn tắm 2 lần/ 1 ngày
- Đặt hoa tươi (hàng ngày)
- Đặt quả tươi (hàng ngày)
- Đặt báo, tạp chí (hàng ngày) |
- Như 4 sao
Có thêm :
- Vệ sinh phòng 2 lần/ 1 ngày |
2. Phục vụ ăn uống |
- Số giờ phục vụ ăn, uống, giải khát từ 6 đến 22 giờ
- Các loại dịch vụ ăn, uống : phục vụ các món ăn Âu, Á, tiệc với số
lượng các món ăn hạn chế và các món ăn dễ chế biến; phục vụ một số loại
nước giải khát thông dụng |
- Số giờ phục vụ ăn, uống, giải khát từ 6 đến 22 giờ
- Phục vụ ăn, uống tại buồng nếu khách có yêu cầu
- Các dịch vụ ăn, uống: phục vụ các món ăn Âu, Á, tiệc với số lượng món
ăn phong phú hơn và các loại món ăn chế biến đòi hỏi kỹ thuật cao hơn so
với các khách sạn 1 sao; phục vụ một số loại nước giải khát |
- Số giờ phục vụ ăn, uống, giải khát từ 6 đến 24 giờ
- Phục vụ ăn uống tại buồng nếu khách có yêu cầu
- Các dịch vụ ăn, uống : phục vụ các món ăn Âu, Á, tiệc với số lượng
phong phú, chế biến được các món ăn có kỹ thuật cao, đảm bảo chất lượng
tốt; phục vụ nước giải khát các loại (do khách sạn tự pha chế) |
- Số giờ phục vụ ăn, uống, giải khát từ 6 đến 24 giờ
- Phục vụ ăn uống tại buồng nếu khách có yêu cầu
- Phòng ăn đặc sản phục vụ từ 6 – 24 giờ
- Các dịch vụ ăn uống : phục vụ các món ăn Âu, Á, tiệc cao cấp; phục vụ
nước giải khát các loại (do khách sạn tự pha chế). Món ăn, đồ uống chất
lượng cao, thực đơn thường xuyên thay đổi
- Phục vụ ăn sáng tự chọn |
- Số giờ phục vụ ăn, uống, giải khát 24/24 giờ
- Phục vụ ăn uống tại buồng nếu khách có yêu cầu
- Phòng ăn đặc sản phục vụ từ 6 – 24 giờ
- Các dịch vụ ăn uống : phục vụ các món ăn Âu, Á, tiệc cao cấp, có đặc
sản Việt Nam, quốc tế; phục vụ nước giải khát các loại (do khách sạn tự
pha chế). Món ăn, đồ uống chất lượng cao, thực đơn thường xuyên thay
đổi
- Phục vụ ăn sáng tự chọn |
3. Các dịch vụ bổ sung khác |
-Đón tiếp
(Reception) trực 24/24 giờ
- Nhận giữ tiền và đồ vật quý (tại lễ tân)
- Đổi tiền ngoại tệ
- Dịch vụ bưu điện gửi thư cho khách
- Đánh thức khách
- Chuyển hành lý cho khách từ xe lên buồng ngủ
- Giặt là
- Dịch vụ y tế, cấp cứu : có tủ thuốc với các loại thuốc cấp cứu thông
dụng
- Điện thoại công cộng
- Điện thoại trong phòng: Gọi được liên tỉnh và Quốc tế thông qua điện
tín viên |
- Như 1 sao
Có thêm :
- Nhận giữ tiền và đồ vật quý (có phòng an toàn)
- Quầy lưu niệm, mỹ phẩm
- Lấy vé máy bay, tầu xe |
- Như 2 sao
Có thêm :
- Cho thuê văn hoá phẩm, dụng cụ thể thao
- Phòng họp
- Phòng khiêu vũ
- Dịch vụ xe taxi (có xe ô tô của khách sạn)
- Các dịch vụ : Bán tem, gửi thư, fax, rửa ảnh, đánh máy, photocopy
- Dịch vụ thông tin
- Điện thoại trong buồng : Gọi được liên tỉnh, thành phố trực tiếp từ
phòng
- Bể bơi (vùng biển)
- Xe đẩy cho người tàn tật |
- Như 3 sao
Có thêm :
- Cửa hàng lưu niệm, bách hoá, mỹ phẩm (thay quầy lưu niệm mỹ phẩm)
- Phòng cắt tóc nam, nữ
- Lấy vé xem nhạc, kịch
- Giặt là lấy ngay trong ngày
- Đánh giầy, sửa chữa giầy.
- Chụp ảnh, quay Video
- Phòng hội nghị có phiên dịch
- Dàn nhạc
- Dịch vụ dịch thuật
- Câu lạc bộ giải trí
- Phòng tập thể thao
- Phòng xông hơi, xoa bóp
- Phòng y tế nhỏ
- Bể bơi
- Sân tennis (vùng biển ) |
- Như 4 sao
Có thêm :
- Phòng chiếu phim hoặc hoà nhạc
- Phòng hội nghị với các thiết bị phục vụ hội nghị và thiết bị dịch
thuật
- Cho thuê ô tô (khách tự lái)
- Thông tin : Bưu điện và quầy thông tin
- May đo
- Dịch vụ thẩm mỹ
- Sân tennis
- Dịch vụ cho người tàn tật (tiện nghi, phòng cho người tàn tật, người
phục vụ)
- Trông giữ trẻ |
IV-Yêu cầu về nhân viên
phục vụ
Các chỉ tiêu |
1 sao |
2 sao |
3 sao |
4 sao |
5 sao |
1. Chuyên môn, nghiệp vụ, hình thức |
Đối với cán bộ quản lý khách sạn (Giám
đốc)
- Trình độ văn hoá : Đại học
- Trình độ chuyên môn :
+ Đã qua khoá học quản trị kinh doanh khách sạn tối thiểu 3 tháng
+ Đã công tác tại khách sạn tối thiểu 1 năm
- Trình độ ngoại ngữ: biết một ngoại ngữ thông dụng (bằng B), đủ khả
năng giao tiếp
- Hình thức bên ngoài : không có dị tật, có khả năng giao tiếp |
Đối với cán bộ quản lý khách sạn (Giám
đốc)
- Trình độ văn hoá : Đại học
- Trình độ chuyên môn :
+ Đã qua khoá học quản trị kinh doanh khách sạn hoặc quản lý kinh tế du
lịch tối thiểu 3 tháng (nếu không phải là đại học chuyên ngành)
+ Đã công tác tại khách sạn tối thiểu 1 năm
- Trình độ ngoại ngữ: biết một ngoại ngữ thông dụng(bằng B), đủ khả năng
giao tiếp
- Hình thức bên ngoài : không có dị tật, có khả năng giao tiếp |
Đối với cán bộ quản lý khách sạn (Giám
đốc)
- Trình độ văn hoá : Đại học
- Trình độ chuyên môn :
+ Đã qua khoá học quản trị kinh doanh khách sạn hoặc quản lý kinh tế du
lịch tối thiểu 6 tháng (nếu không phải là đại học chuyên ngành)
+ Đã tham gia công tác quản lý (từng phần) trong khách sạn tối thiểu 2
năm
- Trình độ ngoại ngữ: biết một ngoại ngữ thông dụng (bằng C), giao tiếp
thông thạo
- Hình thức bên ngoài : không có dị tật, phong cách giao tiếp lịch sự,
sang trọng |
Đối với cán bộ quản lý khách sạn (Giám
đốc)
- Trình độ văn hoá: Đại học
- Trình độ chuyên môn :
+ Đã qua khoá học quản trị kinh doanh khách sạn hoặc quản lý kinh tế du
lịch tối thiểu 1 năm (nếu không phải là đại học chuyên ngành)
+ Đã tham gia công tác quản lý (từng phần) trong khách sạn tối thiểu 3
năm
- Trình độ ngoại ngữ: biết một ngoại ngữ thông dụng ở mức độ thông thạo
- Hình thức bên ngoài : không có dị tật, phong cách giao tiếp lịch sự,
sang trọng |
Đối với cán bộ quản lý khách sạn (Giám đốc)
- Trình độ văn hoá: Đại học
- Trình độ chuyên môn :
+ Đã qua khoá học quản trị kinh doanh khách sạn hoặc quản lý kinh tế du
lịch tối thiểu 1 năm (nếu không phải là đại học chuyên ngành)
+ Đã tham gia công tác quản lý (từng phần) trong khách sạn tối thiểu 3
năm
- Trình độ ngoại ngữ: biết một ngoại ngữ thông dụng ở mức độ thông thạo
- Hình thức bên ngoài : không có dị tật, phong cách giao tiếp lịch sự,
sang trọng |
|
Đối với
nhân viên phục vụ : - Tỷ lệ được đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ (trừ những lao động đơn giản) : 90%
- Ngoại ngữ : Nhân viên trực tiếp phục vụ biết 1 ngoại ngữ thông dụng
trong phạm vi giao dịch
- Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt
đối với nhân viên trực tiếp phục vụ) |
Đối với
nhân viên phục vụ : - Tỷ lệ được đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ (trừ những lao động đơn giản) : 95%
- Ngoại ngữ : Nhân viên trực tiếp phục vụ biết 1 ngoại ngữ thông dụng
trong phạm vi giao dịch
- Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt
đối với nhân viên trực tiếp phục vụ) |
Đối với
nhân viên phục vụ : -Tỷ lệ được đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ (trừ những lao động đơn giản) : 100%
- Ngoại ngữ : Nhân viên trực tiếp phục vụ biết 1 ngoại ngữ thông dụng ở
mức độ thông thạo
- Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt
đối với nhân viên trực tiếp phục vụ) |
Đối với
nhân viên phục vụ : -Tỷ lệ được đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ (trừ những lao động đơn giản) : 100%
Ngoại ngữ : Nhân viên trực tiếp phục vụ biết 1 ngoại ngữ thông dụng ở
mức độ thông thạo
Riêng tiếp tân viên, điện thoại viên, Maitre d’ Hotel (mét-đô-ten) :
biết 1 ngoại ngữ thông thạo và 1 ngoại ngữ trong phạm vi giao tiếp
- Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt
đối với nhân viên trực tiếp phục vụ) |
Đối với nhân viên phục
vụ : -Tỷ lệ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ (trừ những
lao động đơn giản) : 100%
- Ngoại ngữ : Nhân viên trực tiếp phục vụ biết 1 ngoại ngữ thông dụng ở
mức độ thông thạo
Riêng tiếp tân viên, điện thoại viên, Maitre d’ Hotel (mét-đô-ten) :
biết 2 ngoại ngữ ở mức thông thạo
- Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt
đối với nhân viên trực tiếp phục vụ)
- Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt
đối với nhân viên trực tiếp phục vụ) |
2. Chất lượng và thái độ phục vụ |
- Chất lượng phục vụ và thái độ phục vụ tốt |
- Chất lượng phục vụ và thái độ phục vụ tốt |
- Chất lượng phục vụ và thái độ phục vụ tốt |
- Chất lượng phục vụ và thái độ phục vụ rất tốt, tận
tình, chu đáo luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu chính đáng của khách |
- Chất lượng phục vụ hoàn hảo, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo,
luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu chính đáng của khách. |
Phụ lục 1
TRANG THIẾT BỊ NỘI THẤT
BUỒNG KHÁCH SẠN 1 SAO
1- Đồ gỗ
- Giường ngủ
- Bàn đầu giường
- Tủ để quần áo
- Bàn và ghế ngồi làm việc (có thể đặt thêm gương để làm bàn trang
điểm)
- Bàn trà, ghế
- Hộp màn (trong trường hợp có muỗi)
- Giá để hành lý
2- Đồ vải
- Đệm mút có vải bọc
- Ga trải giường
- Gối
- Chăn len có vỏ bọc
- Ri đô che cửa 2 lớp (vải mỏng màu sáng, vải dầy màu tối )
3- Đồ điện
- Điện thoại
- Đèn đầu giường
- Đèn bàn làm việc
- Đèn phòng
- Ti vi cho 80 % số buồng
- Điều hoà nhiệt độ cho 80 % số buồng (còn lại dùng quạt điện )
- Tủ lạnh cho 80 % số buồng
4- Đồ sành sứ, thuỷ tinh
- Bộ ấm chén uống trà (nếu khách có yêu cầu )
- Phích nước (nếu khách có yêu cầu )
- Cốc thuỷ tinh
- Bình nước lọc
- Gạt tàn thuốc lá
5- Các loại khác
- “Mắt thần” trên cửa buồng
- Dây khoá xích (khoá an toàn cho phòng ngủ)
- Mắc treo quần áo (để trong tủ )
- Dép đi trong nhà (mỗi giường một đôi )
- Sọt đựng rác
- Túi kim chỉ
- Túi đựng đồ giặt là
- Cặp da đựng : các ấn phẩm quảng cáo dịch vụ trong khách sạn và giá
cả, danh bạ điện thoại, nội quy khách sạn, nội quy về số lượng trang
thiết bị, bảng không quấy rầy
Phụ lục 2
TRANG THIẾT BỊ PHÒNG VỆ
SINH KHÁCH SẠN 1 SAO
(Trong buồng ngủ của khách)
- Chậu rửa mặt (Lavabo)
- Bàn cầu bệt có nắp
- Vòi tắm hoa sen di động
- Vòi nước nóng, lạnh (hoà được vào nhau)
- Giá kính trên lavabo ( hoặc bệ đá )
- Gương soi (trên Lavabo)
- Giá treo khăn mặt, khăn tắm
- Khăn mặt và khăn tắm
- Mắc treo quần áo khi tắm
- Xà phòng tắm
- Cốc đánh răng
- Bàn chải đánh răng, kem đánh răng
- Hộp đựng giấy vệ sinh và cuộn giấy vệ sinh
- Sọt đựng rác nhựa có nắp
Phụ lục 3
CHẤT LƯỢNG TRANG THIẾT
BỊ CỦA TỪNG HẠNG KHÁCH SẠN
(Dùng để tham khảo)
Loại trang thiết bị |
Khách sạn loại 1, 2 sao |
Khách sạn loại 3, 4, 5 sao |
I- Buồng |
|
|
1- Đồ gỗ |
Có thể dùng đồ bán sẵn, không bị sứt, xước …, đồng mầu
với các trang thiết bị khác trong phòng (không nên dùng bàn, ghế nhựa) |
Gỗ chất lượng cao (tẩm, ướp, sơn, ép…)ép. Thiết kế kiểu
dáng đẹp, đồng bộ về màu sắc, kiểu dáng, kích cỡ và đồng màu với các
trang thiết bị khác trong phòng, thể hiện được sự sang trọng, lịch sự |
2- Đồ vải |
- Ga (bọc đệm, bọc gối) dùng vải coton trắng, không để
xảy ra tình trạng bị ố, thủng…
- Ri đô 2 lớp : Lớp dầy có thể dùng bằng vải thun- Tấm phủ giường có thể
dùng vải thun
(Ri đô, tấm phủ giường phải cùng gam mầu, phù hợp với mầu trang thiết bị
khác và mầu của tường)- Khăn mặt, khăn tắm bằng sợi bông trắng, không
để xẩy ra tình trạng bị ngả mầu |
- Ga (bọc đệm, bọc gối) dùng vải coton trắng, không để
xảy ra tình trạng bị ố, thủng…
- Ri đô 2 lớp : Lớp dầy có thể dùng bằng vải thun- Tấm phủ giường có thể
dùng vải thun (Ri đô, tấm phủ giường phải cùng gam mầu, phù hợp với mầu
trang thiết bị khác và mầu của tường)
- Khăn mặt, khăn tắm bằng sợi bông trắng, không để xẩy ra tình trạng bị
ngả mầu.
- Đệm : Dùng loại dầy 20 cm, độ đàn hồi tốt
- Ga (bọc đệm, bọc gối) dùng vải coton trắng
- Ri đô 2 lớp : Lớp dầy có thể dùng bàng vải thô, cứng; lớp mỏng bằng
ren trắng.
- Tấm phủ giường bằng vải thô dầy (hoặc trần bông)
- Thảm mịn, có khả năng chống cháy (Ri đô, tấm phủ giường, thảm trải
phải cùng gam mầu, phù hợp với mầu trang thiết bị khác và mầu của tường)
- Khăn mặt, khăn tắm bằng sợi bông trắng, có in chìm biểu tượng và tên
của khách sạn |
3- Đồ điện |
Có thể sử dụng điều hoà (2 chiều) riêng cho từng
phòng, không có tiếng ồn, không bị rò rỉ; vô tuyến có thể dùng loại 14
Inch; tủ lạnh 50 lít.
Các loại đồ điện luôn đảm bảo hoạt động tốt. |
Nên dùng điều hoà trung tâm, vô tuyến từ 21 Inch trở
lên, tủ lạnh nhỏ 50 lít.
Các loại đồ điện nên sử dụng đồ của các hãng có chất lượng tốt và rất
tốt. |
4- Đồ sành sứ, thuỷ tinh |
- Cốc, tách có thể sử dụng loại bán sẵn, nhưng cần đảm
bảo sự đồng bộ
- Lavabo, bồn tắm, bàn cầu có thể sử dụng hàng sản xuất tại địa phương,
không để tình trạng bị ố, nứt. |
- Cốc, tách nên sử dụng loại men trắng, có in biểu
tượng, tên của khách sạn
- Lavabo, bồn tắm, bàn cầu nên dùng men trắng của những hãng sản xuất
có chất lượng tốt và rất tốt. |
II- Phòng ăn |
|
|
1- Đồ vải |
Khăn trải bàn bằng vải coton trắng |
Khăn trải bàn bằng vải coton trắng |
2- Dụng cụ ăn, uống |
- Bát, đĩa, chén… có thể dùng đồ bán sẵn, đảm bảo đồng
bộ, không để tình trạng bị sứt |
- Bát, đĩa, chén… nên dùng loại men trắng, có in biểu
tượng, tên của khách sạn. Có lưu ý tới tính chất của từng loại phòng ăn
mà sử dụng cho phù hợp
- Thìa, dĩa nên dùng bằng Inox (nên có một số lượng nhất định thìa, dĩa
bằng bạc để dùng trong những bữa tiệc sang trọng)
- Đũa ăn nên dùng bằng nhựa |
3- Đồ gỗ (bàn ghế) |
Có thể dùng đồ bán sẵn (không nên dùng đồ nhựa) |
Dùng gỗ có chất lượng tốt, kiểu dáng đẹp. Đặc biệt đối
với ghế ngồi ăn nên dùng ghế bọc đệm, màu sắc trang nhã, hài hoà, thể
hiện được sự sang trọng, lịch sự. |
III- Tiếp tân (chủ yếu là đồ
gỗ) |
- Bàn ghế trong khu vực tiền sảnh có thể dùng đồ mua
sẵn |
- Quầy tiếp tân nên dùng bằng gỗ chất lượng cao (tẩm,
ướp, sơn, ép…) kiểu dáng đẹp.
- Bàn ghế trong khu vực tiền sảnh nên dùng bàn, ghế salon, đệm bọc vải
thô, màu sắc, hài hoà, trang nhã |
IV- Bếp |
- Bàn sơ chế, chế biến, dụng cụ nấu luôn đảm bảo sạch
sẽ. |
- Bàn để sơ chế, chế biến nên bọc bằng Inox
- Dụng cụ nấu luôn đảm bảo độ mới, sạch. |
Tiêu chuẩn khách sạn 6 – 7 sao
Khách du lịch thường quen với khách sạn 4 sao, 5 sao nhưng
cũng có khách sạn quảng cáo là 6 sao, 7 sao…
Có gì đặc biệt ở đó? Ai công nhận?
Bài cùng chuyên đề:
Thế giới hiện chưa có một tiêu chuẩn cụ thể, đồng nhất và chính thức nào
về việc phong sao khách sạn.
Tiêu chuẩn Úc, hoạt động theo
AAA Tourism thì khách
sạn 5 sao phải có dịch vụ phòng, dịch vụ concierge (như vé máy bay, gửi
đồ, cung cấp bản đồ, gọi xe cho khách), phải có các trang thiết bị đẹp,
có nhiều loại phòng… Ở Anh thì
ETC (English Tourism Council’s)
cũng quy định chung chung phòng phải rộng, nhân viên chuyên nghiệp,
không gian sang trọng…
Mỗi nước có những tiêu chuẩn riêng và những tiêu chuẩn ấy vẫn chỉ là một
sự
cố gắng đáp ứng những yêu cầu
của khách hàng và nâng cao tiêu chuẩn về sản phẩm du lịch nước mình.
Ở Việt Nam, Tổng cục Du lịch có ban hành
quy định về tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn từ năm 2001.
Trên thế giới có một số khách sạn 6 sao và 7 sao, đương nhiên là cũng
không theo những tiêu chuẩn đồng nhất nào. Những khách sạn ấy được hiểu
là đã được xây dựng
rất sang trọng,
khác biệt để mọi người có thể thưởng lãm, ngắm nhìn nhưng không thể bắt
chước. Các trang thiết bị độc đáo, mắc tiền, có thể đặt thủ công
từng thứ một như chiếc giường trị giá hàng chục ngàn USD, những chiếc
gối lông êm mượt hay tấm thảm dệt tay từ sợi thiên nhiên.
Khách sạn đang được quảng cáo là 6 sao và sẽ tiến đến 7 sao Buri Al
Arab ở Dubai. Đây là một khách sạn được xây dựng trên một vịnh biển,
theo mô hình một chiếc thuyền buồm ngự trị trên những lượn sóng biển.
Khách sạn cao 321m, bao gồm 202 suite (chỉ có phòng thượng hạng). Khách
sẽ được đón trên một chiếc Roll – Royce, được mời chọn lựa trong danh
sách 13 loại gối thượng hạng để bảo đảm một giấc ngủ ngon và thực đơn
của nhà hàng sẽ được lập ra bởi yêu cầu của khách. Một số phòng có thang
máy riêng, cầu thang dát vàng, phòng chiếu phim, thảm lông báo…
Khi nguyên thủ quốc gia hay chính khách đến Việt Nam, mỗi khách sạn 5
sao thường lựa ra một người phục vụ (người này được phép lên tầng nhưng
chưa chắc được tiếp xúc với khách) gọi là butler. Butler thường phải
vượt qua rất nhiều vòng kiểm soát gắt gao về tay nghề và cả lý lịch bởi
các nhân viên an ninh, lãnh sự. Ở khách sạn Buri Al Arab, butler có mặt
24/24 giờ và mỗi vị khách đều là nguyên thủ quốc gia.
Campuchia cũng có khách sạn 6 sao Amansara ở đường Norodom Sihanouk,
giá phòng 700 USD/đêm, bao gồm tiền xe và tài xế đưa bạn đến các đền đài
Angkor.
Một điều không thể thiếu ở
khách sạn 6 sao là công tác check-in phải chất lượng cao, và đội ngũ
tiếp tân luôn thường trực nụ cười trên môi. Xếp hàng chờ nhận
phòng ở quầy tiếp tân là điều không thể chấp nhận ở các khách sạn này.
Check-in phải tiến hành từ trước khi khách đến khách sạn.
Đương nhiên những tiêu chuẩn trên không được định ra bởi bất cứ một
tổ chức quốc tế hay hiệp hội khách sạn nào, nhưng
các khách sạn 6 và 7 sao sẽ tự đặt ra để tự đáp ứng khách hàng của mình
bằng trang thiết bị, dịch vụ cực kỳ độc đáo. Và đôi khi, cái “sao” (star
rating) là một phần trong tiếp thị
nhằm
định vị khách hàng, vị trí trên thị trường và cả… giá cả nữa!
Một chuyên gia nhận xét:
Khách
sạn 6 sao chính là sự kết hợp của design và sự xa xỉ.
* Xếp hạng khách sạn căn cứ vào đâu?
Khách sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 đến 5 sao: là khách sạn có cơ
sở vật chất, trang thiết bị, chất lượng phục vụ cao, đáp ứng được nhu
cầu đa dạng của khách du lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt, giải trí theo tiêu
chuẩn của từng hạng, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu:
1. Vị trí, kiến trúc
2. Trang thiết bị, tiện
nghi phục vụ
3. Dịch vụ và mức độ
phục vụ
4. Nhân viên phục vụ
5. Vệ sinh
* Quy định về thiết kế kiến trúc
Khách sạn 4 sao: Kiến trúc, xây dựng kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng
chất lượng cao, nội ngoại thất được thiết kế hợp lý, đẹp.
Khách sạn 5 sao: Kiến trúc cá biệt, kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng cao
cấp. Nội ngoại thất được thiết kế đẹp, trang nhã, toàn cảnh được thiết
kế thống nhất.
* Quy định về chất lượng và thái độ phục vụ
Khách sạn 4 sao: Chất lượng phục vụ và thái độ phục vụ rất tốt, tận
tình, chu đáo luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu chính đáng của khách.
Khách sạn 5 sao: Chất lượng phục vụ hoàn hảo, thái độ phục vụ tận tình,
chu đáo, luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu chính đáng của khách.
(Ban hành theo Quyết định số 02 /2001/QĐ-TCDL 27/4/2001
của Tổng cục Du lịch).
Champa resort&Spa -Giao thoa văn hóa
kiến trúc Chăm - Việt
Với
cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp đẹp của dải đất bờ biển miền trung, với
bàn tay xếp đặt tài tình của kiến trúc sư đã làm nổi bạt cái bản sắc của
kiến trúc bản địa với cảnh sắc thiên nhiên xung quanh. Điều thú vị là
sự vay mượn hình thức kiến trúc tôn giáo cổ, thể hiện trong công trình
du lịch nghỉ dưỡng như thể loại resort đương đại có vẻ rất hợp lý qua
việc cách tân hình khối và sử dụng vật liệu, mầu sắc tinh tế. Không gian
và hình thức thẩm mỹ của Resort đã đem lại sự thư giãn lý tưởng cho du
khách, mặt khác vẫn thể hiện sự sinh động của văn hóa bản địa kết hợp
nhuần nhuyễn với bối cảnh thiên nhiên núi dốc, với những dãy đá nổi bật
trên bờ biển cát vàng.
Khu resort được thiết kế kiến trúc độc đáo, lấy cảm hứng từ yếu tố tự
nhiên "lá", các biệt thự sang trọng nằm gần các bãi biển tuyệt đẹp, nó
có một điểm tuyệt vời. Được thiết kế với kết cầu bền vững, mái nhà đón
nước mưa để sử dụng trong nhà, và nội thất được sử dụng các chất liệu tự
nhiên như gỗ, đá và vải . Nội thất được trang trí với đồ gỗ nhỏ gọn,
bọc hoàn hảo và vị trí chiếu sáng dễ chịu tạo cảm giác một bầu không
khí mát và yên tĩnh.