Bộ sưu tập những tấm bản đồ Sài Gòn xưa từ thời Pháp thuộc thế kỷ 19 tới nửa cuối thế kỷ 20.
Bạn đọc có những tấm bản đồ Việt Nam cổ xưa xin vui lòng gửi cho Hinhanhvietnam.com biên tập và chia sẻ ra cộng đồng.
Based on French map dated November 1942. Corrected by No. 2 Ind.Fd.Svy.Coy.R.I.R. from air photographs taken in Sep. to Dec. 1945
Scale [ca. 1:10 560]. 6 in. = 1 mile (E 106?40’/N 10?45′)
Size: 44 x 52 cm.
Printed by 61 Rep. Group, March 1946
Survey H.Q. Burma Command
On verso: Sketch map of Saigon town and aerodrome. Scale 1:42 inches = 1 mile. Includes indexes of streets and buildings.
Prime meridian: Greenwich.
CHÚ THÍCH TRÊN BẢN ĐỒ
SAIGON 1926 của MADROLLE:
1. Nhà đoan (quan thuế) – B3
2. Bưu điện và điện tín – C2
3. Nhà Thờ Lớn – C2
4. Viện Bảo Tàng – C2
5. Nhà hát – B2
6. Thư viện – B2
7. Vườn Bách Thảo – D3
8. Công viên Maurice Long (Vườn Tao Đàn) – B1
10. Dinh Toàn quyền – B1
11. Dinh Thống đốc Nam Kỳ – B2
12. Tòa Thị chính – B2
13. Dinh Đại tướng (chỉ huy quân đội) – C2
14. Dinh Thủy sư chỉ huy Hải quân – C3
15. Tòa Giám mục – C1
16. Tòa án (pháp đình) – B2
17. Chợ Trung tâm – B2
23. Bệnh viện nhà binh – C2
24. Trại lính – D2
25. Sở Chỉ huy Pháo binh – C3
26. Xưởng công binh (Ba Son) – D3
SAIGON 1926 của MADROLLE:
1. Nhà đoan (quan thuế) – B3
2. Bưu điện và điện tín – C2
3. Nhà Thờ Lớn – C2
4. Viện Bảo Tàng – C2
5. Nhà hát – B2
6. Thư viện – B2
7. Vườn Bách Thảo – D3
8. Công viên Maurice Long (Vườn Tao Đàn) – B1
10. Dinh Toàn quyền – B1
11. Dinh Thống đốc Nam Kỳ – B2
12. Tòa Thị chính – B2
13. Dinh Đại tướng (chỉ huy quân đội) – C2
14. Dinh Thủy sư chỉ huy Hải quân – C3
15. Tòa Giám mục – C1
16. Tòa án (pháp đình) – B2
17. Chợ Trung tâm – B2
23. Bệnh viện nhà binh – C2
24. Trại lính – D2
25. Sở Chỉ huy Pháo binh – C3
26. Xưởng công binh (Ba Son) – D3
Chú thích từ tấm bản đồ Sài Gòn xuaw ( 1920)
1.Quảng trường Nhà thờ lớn – Tượng Giám mục Adran
2.Bưu điện và Điện tín
3.Thuế đặc biệt
4.Trụ sở cảnh sát
5.Kho bạc
6.Thư viện
7.Hiến binh quốc gia
8.Xưởng thuốc súng
9.Dinh Thống đốc Nam Kỳ
10.Tòa thị chính
11.Tổng Chưởng lý (Kiểm sát trưởng)
12.Nha nội vụ (Dinh Thượng thơ nội vụ)
13.Dinh Chỉ huy lữ đoàn
14.Khách sạn Continental
15.Khách sạn Nations
16.Tượng Francis Garnier
17.Nhà hát TP
18.Dinh chỉ huy trưởng Hải quân
19.Khách sạn Pháp quốc
20.Courtinat (cửa hàng đồ nội thất) góc Tự Do-Thái Lập Thành (nay là góc Đồng Khởi-Đông Du)
2.Bưu điện và Điện tín
3.Thuế đặc biệt
4.Trụ sở cảnh sát
5.Kho bạc
6.Thư viện
7.Hiến binh quốc gia
8.Xưởng thuốc súng
9.Dinh Thống đốc Nam Kỳ
10.Tòa thị chính
11.Tổng Chưởng lý (Kiểm sát trưởng)
12.Nha nội vụ (Dinh Thượng thơ nội vụ)
13.Dinh Chỉ huy lữ đoàn
14.Khách sạn Continental
15.Khách sạn Nations
16.Tượng Francis Garnier
17.Nhà hát TP
18.Dinh chỉ huy trưởng Hải quân
19.Khách sạn Pháp quốc
20.Courtinat (cửa hàng đồ nội thất) góc Tự Do-Thái Lập Thành (nay là góc Đồng Khởi-Đông Du)
21.Khách sạn Victoria
22.Khách sạn Univers
23.Tòa lãnh sự Nga
24.Tòa hòa giải
25.Tòa lãnh sự Bỉ
26.Đền Ấn giáo (Bà-la-môn – brahmanism)
27.Chợ trung tâm cũ – Tượng Gambetta
28.Sở di trú
29.Ngân hàng Đông Dươg
30.Ngân hàng Hồng Kông- Thượng Hải
31.Tòa lãnh sự Nhật
32. Sở quan thuế
33.Hãng tàu đường sông
23.Tòa lãnh sự Nga
24.Tòa hòa giải
25.Tòa lãnh sự Bỉ
26.Đền Ấn giáo (Bà-la-môn – brahmanism)
27.Chợ trung tâm cũ – Tượng Gambetta
28.Sở di trú
29.Ngân hàng Đông Dươg
30.Ngân hàng Hồng Kông- Thượng Hải
31.Tòa lãnh sự Nhật
32. Sở quan thuế
33.Hãng tàu đường sông
Chú Thích
BẢN ĐỒ TP SAIGON 1896
Tỷ lệ 1/14.000
1. Palais du Gouvernement Général (Dinh Toàn quyền)
2. Chateau d’eau et puits hydrostatique (Tháp nước và giếng thủy tĩnh)
3. Evêché (Tòa Giám mục)
4. Collège Indigène (Trung học bản xứ)
5. Cathédrale (Nhà thờ)
6. Mess des Officiers (Nhà ăn của Sĩ quan)
7. Imprimerie Nationale (Nhà in của chánh phủ)
8. Trésor (Kho bạc)
9. Recette spéciale (Thu thuế đặc biệt)
10. Enregistrement et Domaines (Sở Trước bạ và Nhà đất)
11. Cadastre (Sở Địa chánh)
12. Gendarmerie (Sở Hiến binh)
13. Prison Centrale (Nhà tù Trung tâm)
14. Palais du Lieutenant Gouverneur (Dinh Phó Toàn quyền/Phó soái)
15. Hôtel du Procureur Général (Dinh Tổng biện lý/Tổng kiểm sát trưởng)
16. Service des Travaux publics (Sở Công chánh)
17. Télégraphe et Postes (Sở Điện tín và Bưu điện)
18. Hôtel du Sécretaire général (Dinh Tổng thư ký Tòa Thị sảnh)
19. Direction de l’Intérieur (Dinh Đổng lý Nội vụ)
20. Institution municipale de filles (Trường nữ sinh TP ?)
21. Magasins et Ateliers des Travaux publics (Kho và Xưởng Công chánh)
22. – id — du Service local (Kho và Xưởng địa phương)
23. – id — à pétrole (Kho và Xưởng dầu hỏa)
24. Poste de Police (Đồn cảnh sát)
25. Direction du Port de Commerce (Nha Giám đốc Thương cảng)
26. Immigration (Sở Di trú)
27. Mairie (Tòa Thị chính)
28. Postes de Police (Đồn cảnh sát)
29. Douane (Sở Thuế quan)
30. Palais de Justice (Tòa án)
31. Hôtel du commandant supérieur des troops (Dinh chỉ huy trưởng quân đội)
32. Justice de Paix (Tòa Hòa giải)
33. Gare du chemin de fer (Ga đường sắt)
34. Manufacture d’opium (Xưởng sản xuất thuốc phiện)
35. Hangars de vérification (Douane) Kho kiểm hàng hóa (Sở Quan thuế)
36. Mât de signaux (Cột tín hiệu)
37. Cure de la Cathédrale (Cha xứ nhà thờ)
38. Hôtel Ollivier
39. Banque de l’Indo-Chine (Ngân hàng Đông Dương)
40. Commissaire Central de Police (Cảnh sát trưởng)
…………………………………………………………………………….
Trên một số con đường trong bản đồ này có vẽ những dấu chấm, trông khá lạ và không thấy có chú thích gì, nhưng có thể đoán đó là vị trí của các cây trồng trên đường phố để lấy bóng mát.
BẢN ĐỒ TP SAIGON 1896
Tỷ lệ 1/14.000
1. Palais du Gouvernement Général (Dinh Toàn quyền)
2. Chateau d’eau et puits hydrostatique (Tháp nước và giếng thủy tĩnh)
3. Evêché (Tòa Giám mục)
4. Collège Indigène (Trung học bản xứ)
5. Cathédrale (Nhà thờ)
6. Mess des Officiers (Nhà ăn của Sĩ quan)
7. Imprimerie Nationale (Nhà in của chánh phủ)
8. Trésor (Kho bạc)
9. Recette spéciale (Thu thuế đặc biệt)
10. Enregistrement et Domaines (Sở Trước bạ và Nhà đất)
11. Cadastre (Sở Địa chánh)
12. Gendarmerie (Sở Hiến binh)
13. Prison Centrale (Nhà tù Trung tâm)
14. Palais du Lieutenant Gouverneur (Dinh Phó Toàn quyền/Phó soái)
15. Hôtel du Procureur Général (Dinh Tổng biện lý/Tổng kiểm sát trưởng)
16. Service des Travaux publics (Sở Công chánh)
17. Télégraphe et Postes (Sở Điện tín và Bưu điện)
18. Hôtel du Sécretaire général (Dinh Tổng thư ký Tòa Thị sảnh)
19. Direction de l’Intérieur (Dinh Đổng lý Nội vụ)
20. Institution municipale de filles (Trường nữ sinh TP ?)
21. Magasins et Ateliers des Travaux publics (Kho và Xưởng Công chánh)
22. – id — du Service local (Kho và Xưởng địa phương)
23. – id — à pétrole (Kho và Xưởng dầu hỏa)
24. Poste de Police (Đồn cảnh sát)
25. Direction du Port de Commerce (Nha Giám đốc Thương cảng)
26. Immigration (Sở Di trú)
27. Mairie (Tòa Thị chính)
28. Postes de Police (Đồn cảnh sát)
29. Douane (Sở Thuế quan)
30. Palais de Justice (Tòa án)
31. Hôtel du commandant supérieur des troops (Dinh chỉ huy trưởng quân đội)
32. Justice de Paix (Tòa Hòa giải)
33. Gare du chemin de fer (Ga đường sắt)
34. Manufacture d’opium (Xưởng sản xuất thuốc phiện)
35. Hangars de vérification (Douane) Kho kiểm hàng hóa (Sở Quan thuế)
36. Mât de signaux (Cột tín hiệu)
37. Cure de la Cathédrale (Cha xứ nhà thờ)
38. Hôtel Ollivier
39. Banque de l’Indo-Chine (Ngân hàng Đông Dương)
40. Commissaire Central de Police (Cảnh sát trưởng)
…………………………………………………………………………….
Trên một số con đường trong bản đồ này có vẽ những dấu chấm, trông khá lạ và không thấy có chú thích gì, nhưng có thể đoán đó là vị trí của các cây trồng trên đường phố để lấy bóng mát.
CHÚ THÍCH:
1. Nhà đoan (quan thuế) – B3
2. Bưu điện và điện tín – C2
3. Nhà Thờ Lớn – C2
4. Viện Bảo Tàng – C2
5. Nhà hát – B2
6. Thư viện – B2
7. Vườn Bách Thảo – D3
8. Công viên Maurice Long (Vườn Tao Đàn) – B1
10. Dinh Toàn quyền – B1
11. Dinh Thống đốc Nam Kỳ – B2
12. Tòa Thị chính – B2
13. Dinh Đại tướng (Quan sáu) – C2
14. Dinh Thủy sư Chỉ huy Hải quân – C3
15. Tòa Giám mục – C1
16. Tòa án (pháp đình) – B2
17. Chợ Trung tâm – B2
23. Bệnh viện nhà binh – C2
24. Trại lính – D2
25. Sở Chỉ huy Pháo binh – C3
26. Xưởng công binh (Ba Son) – D3
1. Nhà đoan (quan thuế) – B3
2. Bưu điện và điện tín – C2
3. Nhà Thờ Lớn – C2
4. Viện Bảo Tàng – C2
5. Nhà hát – B2
6. Thư viện – B2
7. Vườn Bách Thảo – D3
8. Công viên Maurice Long (Vườn Tao Đàn) – B1
10. Dinh Toàn quyền – B1
11. Dinh Thống đốc Nam Kỳ – B2
12. Tòa Thị chính – B2
13. Dinh Đại tướng (Quan sáu) – C2
14. Dinh Thủy sư Chỉ huy Hải quân – C3
15. Tòa Giám mục – C1
16. Tòa án (pháp đình) – B2
17. Chợ Trung tâm – B2
23. Bệnh viện nhà binh – C2
24. Trại lính – D2
25. Sở Chỉ huy Pháo binh – C3
26. Xưởng công binh (Ba Son) – D3
Bản đồ Sài Gòn 1795
Giải thích các địa danh trên Bản đồ
Bản đồ thành phố Sài Gòn, được bố phòng vào năm 1790 bởi Đại tá Victor Olivier. Theo bản đồ lớn do kỹ sư hoàng gia Brun vẽ năm 1795 theo lệnh nhà vua, nay thu nhỏ lại bởi J.M. Dayot, 1799
A. Palais du Roi = Hoàng cung.
B. Palais de la Reine = Mẫu hậu cung.
C. Palais des Princes = Cung các hoàng tử.
D. Hôpital = Bệnh viện.
E. Magasin des Troupes = Kho quân đội.
F. Arsenal et Forges = Kho võ khí và lò rèn.
G. Charonnerie = Nhà xe.
H. Magasin à Poudre = Kho thuốc súng.
I. Corps de Caserne = Trại lính.
K. Place d’Arme = Võ sảnh.
L. Remises pour les pièces de Campagne = Trại tân tạo võ khí hành quân.
M. Mât de Pavillon = Cột cờ.
N. Maison de l’Evêque = Dinh Tân xá dành cho Bá Đa Lộc (Pierre Foseph Georges Pigneau de Béhaine – Giám mục người Pháp).
O. La Monnoye = Trường đúc tiền.
P. Magasin aux Vivres = Kho lương thực (Kho Quản Thảo).
Q. Bazard = Phố chợ (Đa Kao).
R. Chantiers de Construction = Xưởng Chu sư.
S. Bassin = Bể sửa chữa tàu thuyền.
T. Briqueterie = Lò gạch ngói.
U. Pagode = Chùa (Cây Mai).
V. Bazard chinois = Chợ người Hoa (Chợ Lớn).
Bản đồ này do Le Brun, một sĩ quan người Pháp của Nguyễn Ánh vẽ năm 1795. Theo bản đồ này ta thấy một hệ thống đường bộ có hình bàn cờ và nhiều cơ sở hành chính, sản xuất, tín ngưỡng nằm bao quanh thành Bát Quái. Đó là kho hàng thực phẩm (P), xưởng gạch (T), xưởng đúc tiền (O), xưởng đóng thuyền (R), chùa Cây Mai (U), Chợ Lớn (V). Ngoài khu dân cư ở Sài Gòn còn có khu dân cư khá quan trọng ở Chợ Lớn hiện nay. Quận 4 đông đúc hiện nay vẫn còn là vùng đất hoang sơ, có một đoạn đường đất nối rạch Bến Nghé đến đồn Vàm Cỏ.
Ngôi thành Bát Quái được xây dựng năm 1790, bản đồ Le Brun cho thấy một con kênh khá dài nối liền thành Gia Định với sông Sài Gòn, tạo sự thuận lợi cho giao thông và vận tải bằng đường thủy vào trong thành
Nguồn:
Sài Gòn xưa và nay, NXB Trẻ, 2006
100 câu hỏi đáp về GĐ – SG – TP.HCM (Nguyễn Đình Đầu)
Giải thích các địa danh trên Bản đồ
Bản đồ thành phố Sài Gòn, được bố phòng vào năm 1790 bởi Đại tá Victor Olivier. Theo bản đồ lớn do kỹ sư hoàng gia Brun vẽ năm 1795 theo lệnh nhà vua, nay thu nhỏ lại bởi J.M. Dayot, 1799
A. Palais du Roi = Hoàng cung.
B. Palais de la Reine = Mẫu hậu cung.
C. Palais des Princes = Cung các hoàng tử.
D. Hôpital = Bệnh viện.
E. Magasin des Troupes = Kho quân đội.
F. Arsenal et Forges = Kho võ khí và lò rèn.
G. Charonnerie = Nhà xe.
H. Magasin à Poudre = Kho thuốc súng.
I. Corps de Caserne = Trại lính.
K. Place d’Arme = Võ sảnh.
L. Remises pour les pièces de Campagne = Trại tân tạo võ khí hành quân.
M. Mât de Pavillon = Cột cờ.
N. Maison de l’Evêque = Dinh Tân xá dành cho Bá Đa Lộc (Pierre Foseph Georges Pigneau de Béhaine – Giám mục người Pháp).
O. La Monnoye = Trường đúc tiền.
P. Magasin aux Vivres = Kho lương thực (Kho Quản Thảo).
Q. Bazard = Phố chợ (Đa Kao).
R. Chantiers de Construction = Xưởng Chu sư.
S. Bassin = Bể sửa chữa tàu thuyền.
T. Briqueterie = Lò gạch ngói.
U. Pagode = Chùa (Cây Mai).
V. Bazard chinois = Chợ người Hoa (Chợ Lớn).
Bản đồ này do Le Brun, một sĩ quan người Pháp của Nguyễn Ánh vẽ năm 1795. Theo bản đồ này ta thấy một hệ thống đường bộ có hình bàn cờ và nhiều cơ sở hành chính, sản xuất, tín ngưỡng nằm bao quanh thành Bát Quái. Đó là kho hàng thực phẩm (P), xưởng gạch (T), xưởng đúc tiền (O), xưởng đóng thuyền (R), chùa Cây Mai (U), Chợ Lớn (V). Ngoài khu dân cư ở Sài Gòn còn có khu dân cư khá quan trọng ở Chợ Lớn hiện nay. Quận 4 đông đúc hiện nay vẫn còn là vùng đất hoang sơ, có một đoạn đường đất nối rạch Bến Nghé đến đồn Vàm Cỏ.
Ngôi thành Bát Quái được xây dựng năm 1790, bản đồ Le Brun cho thấy một con kênh khá dài nối liền thành Gia Định với sông Sài Gòn, tạo sự thuận lợi cho giao thông và vận tải bằng đường thủy vào trong thành
Nguồn:
Sài Gòn xưa và nay, NXB Trẻ, 2006
100 câu hỏi đáp về GĐ – SG – TP.HCM (Nguyễn Đình Đầu)
Màu hồng là thành Phụng, xây 1836 bị Pháp phá 1858. Màu xanh là mộ Giám mục Adran (GM Pigneau de Béhaine), tức lăng Cha Cả. Màu tím là đồng Mồ mả chạy dài suốt từ SG vào Cholon.
Màu vàng là 4 ngôi chùa bị Pháp chiếm làm đồn lính (sau khi thành Gia Định mất vào tay quân Pháp vào tháng 2-1859), nhằm tạo thành “chiến tuyến các ngôi chùa” (lignes des pagodes) để chuẩn bị tấn công đồn Kỳ Hòa của Nguyễn Tri Phương năm 1861.
Màu vàng là 4 ngôi chùa bị Pháp chiếm làm đồn lính (sau khi thành Gia Định mất vào tay quân Pháp vào tháng 2-1859), nhằm tạo thành “chiến tuyến các ngôi chùa” (lignes des pagodes) để chuẩn bị tấn công đồn Kỳ Hòa của Nguyễn Tri Phương năm 1861.