Chủ Nhật, 24 tháng 2, 2013

RAC

10 điều khiến revit architecture trở thành cuộc cách mạng thực sự trong thiết kế xây dựng kiến trúc

1. BIDIRECTIONAL ASSOCIATIVITY (SỰ KẾT HỢP 2 CHIỀU TỪ HỒ SƠ THIẾT KẾ ĐẾN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG) Nếu thay đổi bất cứ cấu kiện nào về những thông tin như: Kích thước, quy cách, vật liệu, v.v, chúng sẽ tự động cập nhật trong toàn bộ dự án, sự thay đổi thông tin đó sẽ ở tất cả các bản vẽ hoặc bố cục trình diễn, VD: ở các mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng, phối cảnh, các chi tiết và các bảng thống kê.
10 điều khiến revit architecture trở thành cuộc cách mạng thực sự trong thiết kế xây dựng kiến trúc
10 điều khiến revit architecture trở thành cuộc cách mạng thực sự trong thiết kế xây dựng kiến trúc


2. SCHEDULES (THỐNG KÊ TẤT CẢ NHỮNG GÌ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TRÌNH HOẶC HỒ SƠ THIẾT KẾ)
Khả năng thống kê chu toàn cho bất cứ điều gì cần thiết từ 1 dự án, thông qua bảng thống kê sẽ bao quát được thông tin tổng thể và toàn diện về cấu kiện cũng như mọi thông tin liên quan, bảng thống kê quản lý việc sắp xếp, hiển thị, bố trí kết xuất tài liệu xây dựng, công thức tính toán, tìm kiếm và lọc chọn.

3. PARAMETRIC COMPONENTS (CẤU KIỆN XÂY DỰNG NÀO CŨNG ĐỦ THAM SỐ VÀ THÔNG TIN)
Thông tin về cấu kiện cho tất cả (Families) trong dự án, ngôn ngữ mở rộng để dễ dàng tạo ra, sử dụng, thay đổi, hiển thị, phản hồi, thậm chí quản lý những mức hiển thị chi tiết (sơ phác đến kỹ lưỡng kỹ thuật thi công), sử dụng thông tin cấu kiện còn mang tính ràng buộc, ký sinh lẫn nhau mà không đòi hỏi phải dùng những ngôn ngữ lập trình nào khác, chỉ việc sử dụng, hoặc tự khởi tạo bằng cách dựng mô hình rồi gán thông tin bằng kích thước, quy cách & tham biến.

4. DESIGN OPTIONS (TRÌNH BÀY CÁC PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ TRÊN CHỈ Ở 1 FILE DUY NHẤT)
Những phương án thiết kế được triển khai trên cùng 1 file dự án (du_an_cac_phuong_an.rvt) mà không cần phải save as ra các file khác nhau, như vậy sẽ dễ dàng theo dõi thông tin trong từng dự án để so sánh, Việc trình diễn các phương án theo cách này rất thuận tiện và dễ dàng, Sự so sánh, theo dõi, quản lý về mô hình cấu kiện, trình diễn dự án, thống kê và tổng hợp, hoặc phân tích các thông tin dữ liệu khác qua các dự án.

5. DETAILING (VẼ CHI TIẾT KỸ THUẬT THI CÔNG)
Công cụ thiết kế chi tiết kỹ thuật thi công được nâng cấp mạnh mẽ, được sử dụng, chuẩn hóa các hệ thống thư viện chi tiết, chúng được gán những điều chỉnh tự động hóa, và dễ dàng khai thác sử dụng rộng rãi, tạo mới, căn chỉnh, thay đổi, cập nhật, theo mọi tiêu chuẩn của các quốc gia trên toàn thế giới (tiêu chuẩn Anh, Mỹ, Đông Nam Á và TCVN-BXD).

6. MATERIAL TAKEOFF (THỐNG KÊ TỔNG HỢP VẬT LIỆU)
Thống kê tổng hợp vật liệu, những vật liệu nào sử dụng trong dự án đều được thống kê chính xác về toàn bộ thông tin về chúng, là sự hỗ trợ không gì tốt hơn đối với người làm bóc tách dự toán công trình, cung cấp cho họ những thông tin tin cậy như: Diện tích, khối tích, kích thước, quy cách, số lượng, thậm chí cả đơn giá cho cả vật liệu và cấu kiện.

7. BUILDING MAKER (TẠO HÌNH KIẾN TRÚC DỄ DÀNG, LINH HOẠT, VÀ DỰNG MÔ HÌNH KIẾN TRÚC THEO Ý NGHĨ) (NGHĨ SAO THÌ VẼ ĐƯỢC VẬY) (CHỈ SỢ KHÔNG NGHĨ ĐƯỢC)
Khả năng nghệ thuật tạo hình bằng thiết kế hình khối dễ dàng và hiệu quả, ngoài những công cụ linh hoạt nhất của việc tạo dựng hình khối có sẵn từ chương trình (Massing study), người dùng còn có những lựa chọn, khai thác các phần mềm hỗ trợ trong việc tạo dựng mô hình theo thói quen của họ như là Form-Z, Rhino, Sketchup, AutoCAD, 3ds MAX, hoặc những phần mềm hỗ trợ dựng hình hỗ trợ định dạng ACIS® hoặc NURBS cơ sở.

8. DESIGN VISUALIZATION (KHẢ NĂNG DIỄN HOẠ RẤT DỄ DÀNG CHO TẤT CẢ CÁC KIẾN TRÚC SƯ, KỸ SƯ KẾT CẤU VÀ ME) (GIỜ CHỈ CẦN "PICK" "RENDER DIALOX")
Khả năng thể hiện phối cảnh với hình ảnh trung thực bây giờ dễ dàng hơn (ai cũng có thể làm được), chất lượng ảnh rất tốt và thời gian thể hiện cũng nhanh hơn, sử dụng mental ray rendering engine. Nếu người sử dụng còn lưu luyến với 3ds max để qua đó tìm lại chính mình, thì FBX là định dạng tốt nhất để chuyển dự án rvt file qua max file, bởi nó sẽ đi kèm toàn bộ thông tin về cấu kiện sang mô hình cũng như các thông tin của dự án, đó là: Enviroment, Lighting, Location, Geometries, Materials, Camera, v.v

9. INTERFERENCE CHECK (KIỂM TRA KHỐI TÍCH CẤU KIỆN GIAO CẮT VÀO NHAU, ĐỂ HỢP LÝ HOÁ VÀ THỰC TẾ XÂY DỰNG)
Kiểm tra cấu kiện cũng như những gì là đối tượng hoặc thông tin có trong bản vẽ là một công việc đau đầu của nhà quản lý thiết kế, cái gì thiếu chắc sẽ thấy nhưng những gì thừa thãi dẫn đến sai lầm trong thống kê là điều cần lưu tâm, khả năng này sẽ tránh toàn bộ điều đó và đưa người sử dụng tin cậy, yên tâm vì sự chính xác đến tuyệt đối.

10. INTERGRATION & COLLABORATION (XUẤT BẢN HỒ SƠ VÀ HỢP TÁC TOÀN CẦU TỪNG PHÚT GIÂY)
Nếu hợp tác và làm việc tại những vị trí địa lý xa xôi thì Internet là lựa chọn số 1, làm việc với những thông tin đồ sộ kèm bản vẽ khổng lồ thì làm thế nào? Đơn giản là DWF file, 2d ký thuật thi công, hay 3d trình diễn và thông tin không gian và mô hình với chất lượng hồ sơ rất cao tương đương hồ sơ in ấn tài liệu xây dựng, xuất dự án qua dwf file rồi gửi cho đối tác theo dịch vụ gửi file (gián tiếp làm việc - dùng Design Review) hoặc theo dịch vụ website (làm việc trực tiếp - dùng website: www.freewheel.lab.autodesk.com), những đối tác tha hồ xem xét, phản hồi, markup, thông tin qua lại dễ dàng, thông suốt và cùng 1 thời gian trong buổi họp online.
http://revit.edu.vn/home/vi/news/Revit-Architecture/10-dieu-khien-revit-architecture-tro-thanh-cuoc-cach-mang-thuc-su-trong-thiet-ke-xay-dung-kien-truc-17/
-------------

Các bước thiết kế một công trình Revit Architecture

A. Thiết kế sơ bộ 1. Thiết kế khối dáng ban đầu của công trình (bước này không bắt buộc phải thực hiện)
1

Tạo khối hoặc nhập vào dự án một khối đã tạo sẳn để
định nghĩa hình dáng ban đầu của công trình





Chuyển mặt của khối thành tường, sàn, vách kích, mái.





2.  Thiết lập chiều cao tầng và hệ thống lưới cột

 1

Thiết lập chiều cao tầng






Thiết lập hệ thống lưới cột




3.  Thiết kế các thành phần chính của công trình

 1

Thiết kế tường trong và ngoài của công trình





Bố trí cửa đi, xác định loại cửa và kích thước cửa






Bố trí cửa sổ, xác định loại cửa và kích thước cửa




  Các bạn xem nhiều hơn tại đây.
http://revit.edu.vn/home/huong-dan/huongdanhocrevit.html

Trung tâm nghỉ dưỡng người cao tuổi

Trung tâm nghỉ dưỡng cho người cao tuổi

Khu đất dự án có diện tích khoảng 12ha nằm tại huyện An Lão. thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố về phía Tây khoảng 20 km.
Từ Hải Phòng dễ dàng tiếp cận dự án theo quốc lộ 10 và quốc lộ 5B (cao tốc Hà Nội - Hải Phòng).
Khu đất nằm trong dự án quy hoạch đất du lịch và sinh thái đã được sở tài nguyên môi trường thành phố Hải Phòng phê duyệt theo quy hoạch mới nhất của thành phố. Đối diện khu du lịch sinh thái Núi Voi và giáp sông Lạch Tray
Khu đất nằm trong dự án quy hoạch đất du lịch và sinh thái đã được Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Hải Phòng phê duyệt theo quy hoạch mới nhất của thành phố.


Khu đất có vị thế đẹp, đối diện khu du lịch sinh thái Núi Voi, giáp hồ thông với sông Lạch Tray vì thế là nơi không gian yên tĩnh, có cảnh quan môi trường xanh và không khí trong lành.
Khu đất dự án có vị trí thuận lợi, giao thông thuận tiện, nằm cách không xa trung tâm huyện An Lão, gần các tuyến đường nối với trung tâm thành phố Hải Phòng và các tuyến:
- Quốc lộ 5A: Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng, chiều dài 102 km.
- Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng nối từ đập Đình Vũ đến sân bay Nội Bài
- Quốc lộ 10: Uông Bí - Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình - Thành Hóa, chiều dài 151 km
- Đường xuyên đảo Hải Phòng - Cát Bà: toàn tuyến dài 35 km
- Đường cao tốc ven biển


Yếu tố lịch sử hào hùng và lâu đời.
Núi Voi Cách trung tâm thành phố Hải Phòng 18 km, xuôi theo quốc lộ 10 về phía Nam, Núi Voi mang dáng hình một con voi khổng lồ nằm soi mình bên dòng sông Lạch Tray thơ mộng và chứa đựng biết bao điều kỳ thú. Là một quần thể núi đá, núi đất khá cao, xen kẽ lẫn nhau, nhấp nhô, uốn khúc.Cảnh sắc thiên nhiên và những giá trị lịch sử văn hoá của Núi Voi là niềm tự hào của người Hải Phòng, đã đi vào ca dao:
Kiến An có núi ông Voi
Có sông Văn Úc, có đồi Thiên Văn
Ai về An Lão quê tôi
Ghé thăm phong cảnh núi Voi oai hùng    


Sông Lạch Tray Dài 43km, rộng trung bình 120m, tốc độ dòng chảy trung bình 0.7m/s.Sông bắt nguồn từ Thôn Quán Trang, Xã Bát Trang, Huyện An Lão, Hải Phòng đổ ra biển tại cửa Lạch Tray. Nối sông Văn Úc với sông Thái Bình và cũng là ranh giới tỉnh Hải Phòng - Hải Dương.Là dòng sông chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử quan trọng của dân tộc Việt Nam.
Tên sông bắt nguồn từ thời nhà Trần, là một con lạch lớn, ở đó có nhiều trai, hến nên được gọi là Lạch Trai, sau này gọi lái đi là Lạch Tray.



Dự án sẽ là động lực kéo theo sự phát triển chung của khu vực.

Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và nghỉ dưỡng sinh thái tại Hải Phòng  
Đề xuất ý tưởng thiết kế mặt bằng tổng thể của chúng tôi hình thành trên cơ sở tiếp cận dự án từ các đánh giá, phân tích hiện trạng, phản ánh và tôn trọng sự phát triển của bối cảnh khu vực, tạo ra các sản phẩm đa dạng nhằm kích thích sự hứng thú cho các nhà đầu tư và đảm bảo sự linh hoạt phù hợp với nhu cầu thị trường.
Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và nghỉ dưỡng sinh thái dành riêng cho người cao tuổi, có cơ sở hạ tầng hiện đại – đồng bộ, cảnh quan môi trường chất lượng cao hài hòa với cảnh quan thiên nhiên và thiết lập quy hoạch phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị, kinh tế và xã hội của thành phố Những khu chức năng chính:
1.Khu trung tâm điều hành + y tế
2.Khu ở tập trung cho người cao tuổi
3.Khu nghỉ dưỡng cao cấp
4.Khu dịch vụ kỹ thuật
5.Dịch vụ nhà hàng
6.Đất quảng trường,công viên cây xanh mặt nước



Đánh giá, hiểu đúng và tận dụng được điều kiện bối cảnh địa phương:            
 1.   Tìm giải pháp hợp lý hài hòa giữa điều kiện tự nhiên và ý tưởng thiết kế trong mặt bằng tổng thể                        
 2.   Giữ lại cấu trúc kênh nước chính



Các tiếp cận và mục tiêu sau đã được áp dụng:                   
Tạo sự hứng thú, quan tâm cho các nhà đầu tư thông qua:            
 1.   Tối ưu hóa và đa dạng hóa sử dụng đất           
 2.   Môi trường và cảnh quan thân thiện            
 3.   Đảm bảo sự linh hoạt để tăng cơ hội phát triển            
 4.   Phát triển cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đa dạng           
 5.   Tạo nên một khu vực sinh thái cả về hình thức và cảm nhận.  




Các hình ảnh vẽ tay thể hiện ý tưởng về hình khối mặt bằng , tổng mặt bằng , các góc tiểu cảnh cũng như các chức năng , hình thức sử dụng của cụm ở tập trung và khối ở nội trú,...

Chi tiết khu ở nội trú điển hình:


Chi tiết tầng 1


Chi tiết tầng 2

NGYÊN LÝ TỔ CHỨC Khu ở nghỉ dưỡng tập trung  chiếm phần lớn diện tích xây dựng trong khu nghỉ dưỡng, được bố trí về phía Tây Bắc và Đông Nam của khu đất dự án
 - Tổ chức khu ở tập trung ở dọc phía tây khu nghỉ dưỡng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho tiếp cận các khu dịch vụ xung quoanh
 - Đảm bảo khả năng tiếp cận dịch vụ toàn khu trong bán kính đi bộ
 - Diện tích lô đất : 15584 m2
 - Mật độ xây dựng: 43,2 %
 - Diện tích xây dựng: 6737 m2
 - Tầng cao trung bình: 2 tầng
 - Số người phục vụ dự kiến khoảng: 209 người
ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ
 - Các khối nhà được phát triển dựa trên phong cách Châu âu nhưng được nghiên cứu kết hợp với các kiến trúc Á châu nhiệt đới nhằm tạo nên nét đặc sắc riêng
 - Hướng nhà chủ đạo Đông - Nam nhằm giảm thiểu tối đa tác động của ánh nắng mặt trời lên mặt đứng công trình cũng như tránh hiện tượng chói nắng
 - Vật liệu địa phương được sử dụng tối đa như gỗ, đá, gạch, mái ngói, etc... theo tông màu tự nhiên nhằm tạo cảm giác ấm cũng và sạch sẽ
 - Cồng trình được tiếp cận trực tiếp với không gian công viên của toàn khu






Mặt bằng thiết kế tập trung vào công năng sử dụng bên trong phòng ở với không gian phòng ăn, bếp, tiếp khách ,phòng ngủ , wc, không gian ban công ngắm cảnh một cách hợp trong diện tích vừa đủ tạo sự ấm cũng và gần gũi hơn cho người cao tuổi.Các tiện ích riêng dành cho người cao tuổi như:
 - Các tay nắm vịn dọc theo hành lang lối đi
 - Các thiết bị vệ sinh,tắm có tay nắm và cao độ vừa phải
 - Khoảng cách kê đồ phù hợp đủ cho không gian quay xe lăn
 - kệ đồ và các vật dụng bố trí sắp xếp một cách đơn giản và tiện dụng cho người cao tuổi





Khu biệt thự nghỉ dưỡng cao cấp cho các gia đình là môt loại hình mới và phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay.


- Mặt bằng khu biệt thự nghỉ dưỡng được thiết kế hợp lý , đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của người sử dụng với phong cách kiển trúc mở , hòa hợp với thiên nhiên nhưng cũng đảm bảo tính riêng tư cho các không gian sinh hoạt trong biệt thự , tạo cảm giác thoải mái tối đa cho người nghỉ dưỡng .



Mặt đứng tổng thể


Mặt cắt tổng thể

Dự án đề xuất một cấu trúc phát triển phản ứng tốt với nhứng thay đổi của khu vực, đem lại không gian sinh thái công cộng chất lượng, tích hợp mạng lưới nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, các dịch vụ công cộng, tận dụng vị trí chiến lược và tạo nên vị thế như một hình mẫu phát triển quy hoạch trung tâm nghỉ dưỡng ở Hải Phòng, Việt Nam và khu vực, và trở nên nhạy cảm với môi trường, mang lại các phương án phát triển bền vững, thân thiện với môi trường.



Môi trường hướng đến con người và thúc đẩy sự thân thiện 


Khu ở đa dạng và chất lượng cao
Thiết kế hệ thống mặt nước linh hoạt tạo cơ hội giảm thiểu nguy cơ của nước thải và tiết kiệm năng lượng  



Khu trung tâm điều hành và y tế cộng đồng phục vụ người đến nghỉ dưỡng và dân cư địa phương 


Khu dịch vụ kỹ thuật đầu tư trang thiết bị hiện đại đào tạo đội ngũ vận hành chuyên nghiệp Khai thác hiệu quả không gian mở cây xanh mặt nước 
Khu dịch vụ kỹ thuật trong đó bao gồm các chức năng chính như:
- Khu tập thể thao trong nhà
- Khu tập thể thao ngoài trời
- Khu SPA + vật lý trị liệu
- Các điểm tổ hợp dịch vụ xe đạp,..
- Khu giặt là,xử lý kỹ thuật toàn khu..


Đặc trưng của dự án : Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và nghỉ dưỡng sinh thái tại Hải Phòng:

Tính nhân đạo: Kết hợp với y tế địa phương xây dựng một trung tâm liên xã chăm sóc trẻ em khuyết tật, những người nhiễm HIV và chất độc màu da cam.
Tính kinh tế và phục vụ:  Dự án đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay nên có khả năng thu hút nhiều người có nhu cầu nghỉ ngơi và an dưỡng, nhằm tái tạo sức lao động, chăm sóc người cao tuổi. Tính kinh tế đi liền với tính phục vụ với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, nghỉ ngơi an dưỡng, ứng dụng công nghệ cao trong các dịch vụ phục vụ với chất lượng cao, giá cả hợp lý. 



Tính nhân văn: Xây dựng một khu vực mà những cư dân giao lưu và gắn kết với nhau qua các hoạt động xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao… xây dựng một nếp sống văn minh. Xây dựng những đền chùa, nhà nguyện để thoả mãn nhu cầu về tâm linh, hướng thiện...



Tính xã hội: Xây dựng một khu vực có môi trường xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh, tạo cảnh  quan đẹp cho địa phương; tạo việc làm cho khoảng 200 lao động; vườn trẻ miễn phí, khám và điều trị miễn phí cho người nghèo, không có khả năng chi trả và cho trẻ em dưới 6 tuổi; chăm sóc sức khoẻ, nghỉ ngơi an dưỡng của những người cao tuổi, đặc biệt là những người có công với cách mạng.


Tính khoa học: Kết hợp chặt chẽ giữa bảo vệ và cải tạo môi trường với công tác y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

Bãi đỗ xe được bố trí dàn trải và quy mô sắp xếp tính toán để phù hợp với từng khu vực chức năng trong dự án. Ưu tiên sử dụng các xe chạy điện chở người,xe đạp trong nội khu nhằm tránh sự ô nhiễm ,an toàn hơn,thân thiện hơn. Các xe cơ giới sẽ được tập trung chính tại các bãi đỗ xe lớn bên phía ngoài.

CÁC YẾU TỐ THÀNH CÔNG CỦA DỰ ÁN

 Để dự án Trung tâm nghỉ dưỡng cho người cao tuổi trở thành một dự án thành công, có tầm ảnh hưởng lớn trong khu vực, chiến lược thiết kế là thực sự quan trọng. Chiến lược thiết kế được nghiên cứu, phát triển dựa trên các yếu tố thành công chính:

- Cạnh tranh khu vực: Định vị phát triển dự án và hình thành các sản phẩm khác biệt, nổi bật so với các dự án khác trong khu vực và quốc tế, và tạo nên sự hứng khởi cho các nhà đầu tư.
- Các liên kết: Sử dụng vị trí chiến lược và tạo nên sự liên kết quan trọng với Huyện, Thành phố và các khu vực lân cân, hình thành cơ sỏ và tích hợp với Thành phố.
- Môi trường bền vững: Khám phá cơ hội môi trường cảnh quan phát triển trên nền tảng không gian mở, cây xanh mặt nước xung quanh khu vực, hình thành yếu tố hỗ trợ con người đem lại môi trường tích hợp sống - làm việc và chơi và cơ hội cư dân dự án trong tương lai.
- Tạo nên những đặc điểm. môi trường sống độc đáo và một quy hoạch tổng thể hoàn thiện trong khu vực.
- Tạo nên một cấu trúc mềm dẻo, phát triển dự án thành các dự án nhỏ thành phần, có thể phát triển qua từng giai đoạn và hỗ trợ bởi kế hoạch tài chính mạnh để phát triển khu trọng điểm đầu tiên.



"Dự án Khu nghỉ dưỡng cho người cao tuổi - Hải Phòng" đã được các kiến trúc sư E.T hoàn thành vào năm 2012.



E.T Architect & Associates

 http://et.com.vn/Product.aspx?id=181

Thứ Bảy, 16 tháng 2, 2013

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020

Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Ngày cập nhật:  5/2/2013

Ngày 22/01/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 201/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Theo Quy hoạch, đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp với hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Và đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển.

Cụ thể, đến năm 2020, du lịch thu hút 10,5 triệu lượt khách quốc tế, 47,5 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng khách quốc tế là 7%/năm, nội địa là 5,1%/năm; tổng thu đạt 372 nghìn tỷ đồng, tương đương 18,5 tỷ USD; chiếm 7% GDP cả nước; tạo ra việc làm cho 2,9 triệu lao động (trong đó 870 nghìn lao động trực tiếp)…
Năm 2030, du lịch thu hút 18 triệu lượt khách quốc tế, 71 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng tương ứng 5,2% và 4,1%/năm; tổng thu đạt 708 nghìn tỷ đồng, tương đương 35,2 tỷ USD; chiếm 7,5% GDP cả nước; tạo ra việc làm cho 4,7 triệu lao động (trong đó 1,4 triệu lao động trực tiếp)…
Với mục tiêu đó, ngành Du lịch định hướng phát triển theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh. Đồng thời, phát triển cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; tăng cường quản lý du lịch ra nước ngoài. Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; đảm bảo hài hòa tương tác giữa khai thác phát triển du lịch với bảo vệ giá trị tài nguyên tự nhiên và nhân văn…

Theo Quy hoạch, du lịch Việt Nam chia thành bảy vùng du lịch với những sản phẩm đặc trưng theo từng vùng; 46 khu du lịch quốc gia; 41 điểm du lịch quốc gia; 12 đô thị du lịch và một số khu, điểm du lịch quan trọng khác tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch cho các vùng và cả nước:
Vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ có 14 tỉnh, thành phố tập trung khai thác các loại hình du lịch về nguồn, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc, nghỉ dưỡng, thể thao, khám phá…

Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc có 11 tỉnh, thành phố tập trung khai thác các loại hình du lịch như du lịch văn hóa gắn với văn minh lúa nước sông Hồng, du lịch biển đảo, du lịch MICE (hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm), du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn…
Vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố tập trung khai thác các loại hình du lịch như tham quan di sản, di tích lịch sử văn hóa, biển, đảo, tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái…

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có 8 tỉnh, thành phố tập trung khai thác các loại hình du lịch như du lịch biển, đảo, tham quan di tích (hệ thống di sản) kết hợp du lịch nghiên cứu bản sắc văn hóa (văn hóa Chăm, các dân tộc thiểu số ở Đông Trường Sơn), du lịch MICE…
Vùng Tây Nguyên có 5 tỉnh tập trung khai thác các loại hình du lịch như du lịch văn hóa Tây Nguyên, nghỉ dưỡng núi, tham quan nghiên cứu hệ sinh thái cao nguyên…

Vùng Đông Nam Bộ có 6 tỉnh, thành phố tập trung khai thác các loại hình du lịch như du lịch MICE, văn hóa, lễ hội, giải trí, nghỉ dưỡng biển, thể thao, mua sắm…

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố tập trung khai thác các loại hình du lịch như du lịch sinh thái (miệt vườn, đất ngập nước), du lịch biển, đảo, văn hóa, lễ hội…
Để đạt được các mục tiêu đề ra, Quy hoạch cũng đưa ra chi tiết các nhóm giải pháp thực hiện về: cơ chế, chính sách; huy động vốn đầu tư; nguồn nhân lực; xúc tiến, quảng bá; tổ chức quản lý quy hoạch; ứng dụng khoa học, công nghệ; hợp tác quốc tế; bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch và giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu..../.

DANH MỤC CÁC ĐỊA ĐIỂM TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUỐC GIA, ĐIỂM DU LỊCH QUỐC GIA VÀ ĐÔ THỊ DU LỊCH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)

1. Khu du lịch quốc gia
TT
Tên
Vị trí (thuộc tỉnh)
I
Vùng trung du miền núi Bắc bộ
1
Khu du lịch Cao nguyên đá Đồng Văn
Hà Giang
2
Khu du lịch thác Bản Giốc
Cao Bằng
3
Khu du lịch Mẫu Sơn
Lạng Sơn
4
Khu du lịch Ba Bể
Bắc Kạn
5
Khu du lịch Tân Trào
Tuyên Quang
6
Khu du lịch Núi Cốc
Thái Nguyên
7
Khu du lịch Sa Pa
Lào Cai
8
Khu du lịch Thác Bà
Yên Bái
9
Khu du lịch Đền Hùng
Phú Thọ
10
Khu du lịch Mộc Châu
Sơn La
11
Khu du lịch Điện Biên Phủ - Pá Khoang
Điện Biên
12
Khu du lịch hồ Hòa Bình
Hòa Bình
II
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
1
Khu du lịch Hạ Long - Cát Bà
Quảng Ninh, Hải Phòng
2
Khu du lịch Vân Đồn
Quảng Ninh
3
Khu du lịch Trà Cổ
Quảng Ninh
4
Khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc
Hải Dương
5
Khu du lịch Ba Vì - Suối Hai
Hà Nội
6
Khu du lịch Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
Hà Nội
7
Khu du lịch Tam Đảo
Vĩnh Phúc
8
Khu du lịch Tràng An
Ninh Bình
9
Khu du lịch Tam Chúc
Hà Nam
III
Vùng Bắc Trung bộ

1
Khu du lịch Kim Liên
Nghệ An
2
Khu du lịch Thiên Cầm
Hà Tĩnh
3
Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng
Quảng Bình
4
Khu du lịch Lăng Cô - Cảnh Dương
Thừa Thiên Huế
IV
Vùng duyên hải nam Trung bộ

1
Khu du lịch Sơn Trà
Đà Nẵng
2
Khu du lịch Bà Nà
Đà Nẵng
3
Khu du lịch Cù Lao Chàm
Quảng Nam
4
Khu du lịch Mỹ Khê
Quảng Ngãi
5
Khu du lịch Phương Mai
Bình Định
6
Khu du lịch Vịnh Xuân Đài
Phú Yên
7
Khu du lịch Bắc Cam Ranh
Khánh Hòa
8
Khu du lịch Ninh Chữ
Ninh Thuận
9
Khu du lịch Mũi Né
Bình Thuận
V
Vùng Tây Nguyên

1
Khu du lịch Măng Đen
Kon Tum
2
Khu du lịch Tuyền Lâm
Lâm Đồng
3
Khu du lịch Đan Kia - Suối Vàng
Lâm Đồng
4
Khu du lịch Yokđôn
Đăk Lăk
VI
Vùng Đông Nam bộ

1
Khu du lịch núi Bà Đen
Tây Ninh
2
Khu du lịch Cần Giờ
TP. Hồ Chí Minh
3
Khu du lịch Long Hải - Phước Hải
Bà Rịa - Vũng Tàu
4
Khu du lịch Côn Đảo
Bà Rịa - Vũng Tàu
VII
Vùng đồng bằng sông Cửu Long

1
Khu du lịch Thới Sơn
Tiền Giang, Bến Tre
2
Khu du lịch Phú Quốc
Kiên Giang
3
Khu du lịch Năm Căn
Cà Mau
4
Khu du lịch Xứ sở hạnh phúc
Long An

2. Điểm du lịch quốc gia
Tên
Vùng trung du miền núi Bắc bộ
Điểm du lịch thành phố Lào Cai
Điểm du lịch Pắc Bó
Điểm du lịch thành phố Lạng Sơn
Điểm du lịch Mai Châu
Vùng đồng bằng Sông Hồng và duyên hải đông bắc
Điểm du lịch Hoàng thành Thăng Long
Điểm du lịch Yên Tử
Điểm du lịch thành phố Bắc Ninh
Điểm du lịch Chùa Hương
Điểm du lịch Cúc Phương
Điểm du lịch Vân Long
Điểm du lịch Phố Hiến
Điểm du lịch Đền Trần - Phủ Giầy
Vùng Bắc Trung bộ
Điểm du lịch Thành Nhà Hồ
Điểm du lịch Lưu niệm Nguyễn Du
Điểm du lịch Ngã Ba Đồng Lộc
Điểm du lịch thành phố Đồng Hới
Điểm du lịch thành cổ Quảng Trị
Điểm du lịch Bạch Mã
Vùng duyên hải Nam Trung bộ
Điểm du lịch Ngũ Hành Sơn
Điểm du lịch Mỹ Sơn
Điểm du lịch Lý Sơn
Điểm du lịch Trường Lũy
Điểm du lịch Trường Sa
Điểm du lịch Phú Quý
Vùng Tây Nguyên
Điểm du lịch Ngã ba Đông Dương
Điểm du lịch Hồ Yaly
Điểm du lịch Hồ Lắk
Điểm du lịch Thị xã Gia Nghĩa
Vùng Đông Nam bộ
Điểm du lịch Tà Thiết
Điểm du lịch TW Cục miền Nam
Điểm du lịch Cát Tiên
Điểm du lịch Hồ Trị An - Mã Đà
Điểm du lịch Củ Chi
Vùng Tây Nam bộ (ĐBSCL)
Điểm du lịch Láng Sen
Điểm du lịch Tràm Chim
Điểm du lịch Núi Sam
Điểm du lịch Cù lao Ông Hổ
Điểm du lịch thành phố Cần Thơ
Điểm du lịch thị xã Hà Tiên
Điểm du lịch Lưu niệm Cao Văn Lầu
Địa phương
Lào Cai
Cao Bằng
Lạng Sơn
Hòa Bình
Hà Nội
Quảng Ninh, Bắc Giang
Bắc Ninh
Hà Nội
Ninh Bình
Ninh Bình
Hưng Yên
Nam Định, Thái Bình

Thanh Hóa
Hà Tĩnh
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế

Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Quảng Ngãi, Bình Định
Khánh Hòa
Bình Thuận

Kon Tum
Gia Lai
Đắk Lắk
Đắk Nông

Bình Phước
Tây Ninh
Đồng Nai
Đồng Nai
TP. Hồ Chí Minh

Long An
Đồng Tháp
An Giang
An Giang
Cần Thơ
Kiên Giang
Bạc Liêu

3. Đô thị du lịch
a) Đô thị du lịch Sa Pa, thuộc tỉnh Lào Cai
b) Đô thị du lịch Đồ Sơn, thuộc thành phố Hải Phòng
c) Đô thị du lịch Hạ Long, thuộc tỉnh Quảng Ninh
d) Đô thị du lịch Sầm Sơn, thuộc tỉnh Thanh Hóa
đ) Đô thị du lịch Cửa Lò, thuộc tỉnh Nghệ An
e) Đô thị du lịch Huế, thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
g) Đô thị du lịch Đà Nẵng, thuộc thành phố Đà Nẵng
h) Đô thị du lịch Hội An, thuộc tỉnh Quảng Nam
i) Đô thị du lịch Nha Trang, thuộc tỉnh Khánh Hòa
k) Đô thị du lịch Phan Thiết, thuộc tỉnh Bình Thuận
l) Đô thị du lịch Đà Lạt, thuộc tỉnh Lâm Đồng
m) Đô thị du lịch Vũng Tàu, thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Nguồn: TITC